Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần

21:34 | 07/09/2022

1,436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin tuyên bố Moscow sẽ ngừng cung cấp khí đốt và dầu nếu các nước phương Tây áp giá trần đối với năng lượng Nga.
Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần - 1
Đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc ở Đức (Ảnh: EPA).

Phát biểu tại một diễn đàn kinh tế ở Vlapostok hôm nay 7/9, Tổng thống Putin cho rằng việc châu Âu kêu gọi áp giá trần với dầu của Nga là hành động "ngớ ngẩn", đồng thời tuyên bố Nga sẽ từ bỏ các hợp đồng cung cấp dầu nếu phương Tây áp đặt giá trần đối với hàng hóa xuất khẩu của Nga.

Tổng thống Putin cũng bác bỏ cáo buộc của phương Tây rằng Nga đang sử dụng dầu khí như một loại vũ khí để trả đũa việc các nước phản đối chiến dịch quân sự của Moscow ở Ukraine.

Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom ngày 2/9 thông báo đóng vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 đưa khí đốt từ Nga tới Đức qua biển Baltic.

Theo kế hoạch ban đầu, đường ống trên dự kiến sẽ được mở lại vào ngày 3/9 sau 3 ngày Nga tiến hành bảo trì tua-bin khí đốt duy nhất còn hoạt động. Tuy nhiên, Gazprom nói rằng, họ nhận được cảnh báo từ cơ quan quản lý công nghiệp của Nga Rostekhnadzor về sự cố kỹ thuật liên quan tới tua-bin.

Các vấn đề được phát hiện trong quá trình bảo trì đường ống dẫn tới việc nó sẽ không thể vận hành trở lại nếu không được sửa chữa, theo Gazprom. Công ty Nga cho biết đã thông báo cho nhà sản xuất Đức Siemens về vấn đề kỹ thuật liên quan tới tua-bin.

Tổng thống Nga cho rằng các biện pháp trừng phạt của Đức và phương Tây là nguyên nhân dẫn đến việc đường ống dẫn khí đốt của Nga dừng hoạt động và Ukraine và Ba Lan đã tự quyết định cắt các tuyến đường khí đốt khác vào châu Âu. Ông Putin kêu gọi Đức trả lại một tua-bin cho trạm máy nén Portovaya để cho phép Nga tiếp tục vận hành đường ống.

Kể từ tháng 7, Nga liên tục giảm bớt dòng khí đốt chảy qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 xuống còn 20% lưu lượng tối đa, viện dẫn lý do kỹ thuật liên quan tới tua-bin. Nga cho rằng các lệnh trừng phạt của phương Tây vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine là lý do dẫn tới vấn đề này. Giám đốc điều hành Gazprom Alexey Miller cũng cảnh báo các lệnh trừng phạt có thể cản trở Siemens Energy thực hiện việc bảo trì thường xuyên các thiết bị của đường ống.

Giữa lúc căng thẳng khí đốt leo thang, các Bộ trưởng Tài chính của Nhóm G7 ngày 2/9 nhất trí áp mức giá trần đối với dầu thô và các sản phẩm dầu có xuất xứ từ Nga. Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Lindner tuyên bố, mục đích của việc áp giá trần là để "ngăn chặn nguồn tài chính quan trọng cho chiến dịch của Nga tại Ukraine, đồng thời ngăn chặn sự gia tăng giá năng lượng toàn cầu".

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cảnh báo việc G7 áp giá trần đối với dầu của Nga sẽ gây bất ổn "đáng kể" cho thị trường năng lượng, đồng thời buộc người tiêu dùng ở Mỹ và châu Âu phải chi trả.

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak ngày 1/9 tuyên bố, Moscow sẽ cấm vận các quốc gia ủng hộ kế hoạch áp giá trần dầu Nga do Washington đề xuất.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 7/9: NHNN tăng mạnh giá bán USD lên 23.700 đồngTin tức kinh tế ngày 7/9: NHNN tăng mạnh giá bán USD lên 23.700 đồng
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/9/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/9/2022
Myanmar sẵn sàng thanh toán tiền mua dầu Nga bằng đồng rubleMyanmar sẵn sàng thanh toán tiền mua dầu Nga bằng đồng ruble
Mỹ lần đầu giải thích lý do Nga ngừng hoạt động Nord Stream 1Mỹ lần đầu giải thích lý do Nga ngừng hoạt động Nord Stream 1
Nga sẽ làm gì khi dầu bị áp giá trần?Nga sẽ làm gì khi dầu bị áp giá trần?
Toàn cảnh thị trường dầu khí trong tháng 8/2022Toàn cảnh thị trường dầu khí trong tháng 8/2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00