Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Toyota và Hyundai - Cuộc chiến xe Nhật - xe Hàn chính thức bắt đầu

07:00 | 15/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tiếp cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu ở từng phân khúc xe, Hyundai đang có lợi thế với lớp khách hàng trẻ, nhờ thiết kế hiện đại... và giá bán cạnh tranh dù cùng là xe lắp ráp trong nước. Nhưng như vậy có đủ để người tiêu dùng được hưởng lợi từ cuộc cạnh tranh giữa xe Nhật Bản và Hàn Quốc tại Việt Nam?

Trước đối thủ Toyota đã có mặt tại Việt Nam hơn 22 năm và hình ảnh thương hiệu đã bám rễ bền chặt trong tâm lí người tiêu dùng, Hyundai đang từng bước lấy lại thị phần với những bước phát triển khá chắc chắn: toàn bộ mảng xe du lịch lắp ráp trong nước, độc quyền kinh doanh các dòng xe mang thương hiệu Hyundai (bao gồm cả xe du lịch, xe thương mại, xe chuyên dụng), có sự hỗ trợ tham gia của tập đoàn Hyundai Motor với tư cách cổ đông...

Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, thị trường ôtô Việt Nam chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt ở từng phân khúc xe mà Hyundai tham gia, trước một Toyota đã có vị thế nhất định đối với thị trường ôtô Việt Nam - điều mà một thời KIA dưới quyền quản lí của Thaco chưa làm được.

Trong tháng 7/2018 vừa qua, Hyundai Grand i10 tiếp tục vượt qua Vios để trở thành mẫu xe bán nhiều nhất trong tháng. Và không chỉ có vậy, ở phân khúc xe du lịch 5 chỗ, Hyundia đóng góp với hai cái tên Accent và Elantra. Tương tự, ở phân khúc SUV/MPV có SantaFe và Tucson.

Thị trường ôtô Việt Nam tháng 7/2018:

toyota va hyundai cuoc chien xe nhat xe han chinh thuc bat dau

Theo Dân trí

toyota va hyundai cuoc chien xe nhat xe han chinh thuc bat dau Toyota Việt Nam triệu hồi hơn 11.000 xe lỗi túi khí; Hàng trăm học viên cai nghiện tràn ra quốc lộ
toyota va hyundai cuoc chien xe nhat xe han chinh thuc bat dau Hyundai đang làm lu mờ "ngôi sao" Toyota tại Việt Nam?
toyota va hyundai cuoc chien xe nhat xe han chinh thuc bat dau Toyota Việt Nam triệu hồi hơn 11.000 xe lỗi túi khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 00:02