Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Toyota Việt Nam triệu hồi hơn 11.000 xe lỗi túi khí

10:30 | 11/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 11.000 xe gồm các dòng Toyota Corolla Altis, Vios và Yaris được triệu hồi để kiểm tra, thay thế cụm bơm túi khí và cảm biến túi khí.

Chiến dịch triệu hồi đầu tiên liên quan đến 11.346 xe Corolla Altis, Vios và Yaris sản xuất trong khoảng thời gian từ 2/1/2013 đến 31/12/2013. Số lượng xe Altis là 5.666 chiếc, Vios 5.130 chiếc và Yaris 550 chiếc. Hai dòng xe Altis và Vios lắp ráp trong nước.

toyota viet nam trieu hoi hon 11000 xe loi tui khi
5.130 chiếc Vios sản xuất trong năm 2013 dính lỗi túi khí.

Cụm bơm khí do Takata sản xuất có thể bị hơi ẩm xâm nhập theo thời gian. Trường hợp xe gặp tai nạn và hệ thống túi khí được kích hoạt, tùy theo từng hoàn cảnh, việc giải phóng khí trơ có thể tạo nên áp lực bên trong cụm bơm khí quá lớn và dẫn đến khả năng cụm bơm khí bị nứt vỡ. Khi ấy, các mảnh kim loại của bơm khí có thể bắn văng ra xuyên qua túi khí đã được bơm phồng, dẫn đến nguy cơ gây chấn thương nghiêm trọng cho hành khách.

Trong khi đó, chiến dịch triệu hồi thứ 2 được thực hiện riêng với 372 xe Altis, sản xuất trong thời gian từ 16/12/2015 đến 15/02/2016, do lỗi liên quan đến cảm biến túi khí.

toyota viet nam trieu hoi hon 11000 xe loi tui khi
Corolla Altis 2015 dính lỗi cảm biến túi khí.

Theo liên doanh ôtô Nhật Bản, lớp cách điện của chíp xử lý nằm trong cảm biến túi khí có thể bị bong ra sau một thời gian sử dụng gây hở mạch điện, cảm biến túi khí phía trước hoặc bên hông không hoạt động đúng chức năng. Nếu xe gặp lỗi này, đèn cảnh báo túi khí trên bảng điều khiển sẽ bật sáng. Khi xe xảy ra va chạm (tai nạn), túi khí có thể không được kích hoạt.

Toyota chưa ghi nhận trường hợp tai nạn nào liên quan tới đợt triệu hồi này. Những xe trong diện ảnh hưởng có thể mang xe đến đại lý để kiểm tra và thay thế các bộ phận liên quan, miễn phí từ ngày 10/8. Thời gian thực hiện đối với từng xe tối đa 3 tiếng.

Đây không phải lần đầu Toyota triệu hồi xe để sửa những lỗi liên quan tới túi khí. Vài năm qua, hãng xe Nhật thực hiện liên tiếp nhiều đợt triệu hồi cho nhiều dòng xe khác nhau.

Theo VnExpress.net

toyota viet nam trieu hoi hon 11000 xe loi tui khi Toyota Việt Nam giới thiệu Land Cruiser và Hiace mới
toyota viet nam trieu hoi hon 11000 xe loi tui khi Mẫu xe 86: Thay đổi cái nhìn về thương hiệu Toyota?
toyota viet nam trieu hoi hon 11000 xe loi tui khi Toyota Việt Nam ra mắt Land Cruiser Prado mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,750 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 09:45