Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu tăng mạnh trong nửa cuối tháng 9

18:06 | 12/10/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan nửa cuối tháng 9, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng đạt 24,07 tỷ USD, tăng 16,2%, tương ứng tăng 3,35 tỷ USD, so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9/2019. Và ở chiều ngược lại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong cùng trong thời gian trên cũng tăng mạnh.    
tong tri gia hang hoa xuat nhap khau cua viet nam deu tang manh trong nua dau thang 9Kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 212,69 tỷ USD trong 8 tháng
tong tri gia hang hoa xuat nhap khau cua viet nam deu tang manh trong nua dau thang 99 tháng đầu năm, 26 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD
tong tri gia hang hoa xuat nhap khau cua viet nam deu tang manh trong nua dau thang 9Thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp vào kênh phân phối nước ngoài

Tổng Cục Hải quan cho hay, kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 9 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 9 tháng đầu năm đạt 382,16 tỷ USD, tăng 8,4%, tương ứng tăng 29,55 tỷ USD về so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 242,28 tỷ USD, tăng 5,1% (tương ứng tăng 11,8 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 139,88 tỷ USD, tăng 14,5% (tương ứng tăng 17,75 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Trong nửa cuối tháng 9 (kỳ 2 tháng 9), cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục thặng dư 1,35 tỷ USD, qua đó đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của của Việt Nam trong 9 tháng lên 7,15 tỷ USD.

tong tri gia hang hoa xuat nhap khau cua viet nam deu tang manh trong nua dau thang 9
Tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đều tăng mạnh trong nửa cuối tháng 9

Cụ thể về xuất khẩu, tổng trị giá trong kỳ 2 đạt 12,71 tỷ USD, tăng 21,6% (tương ứng tăng 2,26 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 9/2019.

Trị giá xuất khẩu kỳ 2 tăng so với kỳ 1 ở một số nhóm hàng chủ lực: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 351 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 327 triệu USD; hàng dệt may tăng 238 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 210 triệu USD...

Như vậy, tính đến hết tháng 9, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 194,65 tỷ USD, tăng 8,4% tương ứng tăng 15,1 tỷ USD so với cùng kỳ 2018.

Chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng đạt 11,36 tỷ USD, tăng 10,7% (tương ứng tăng 1,1 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9.

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 2 tăng so với kỳ 1 chủ yếu ở một số nhóm hàng như: Máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 165 triệu USD; điện thoại các loại tăng 122 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 111 triệu USD; vải các loại tăng 72 triệu USD…

Lũy kế hết tháng 9, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 187,5 tỷ USD, tăng 8,4% (tương ứng tăng 14,45 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Đáng chú ý, trong lĩnh vực xuất khẩu, hết tháng 9 có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện đạt 38,8 tỷ USD, tăng 5,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 25,6 tỷ USD, tăng 17,7%; dệt may đạt 24,6 tỷ USD, tăng 9,6%; giày dép đạt 13,25 tỷ USD, tăng 12,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 13 tỷ USD, tăng 8,4%.

Xét về kim ngạch tăng thêm, 9 tháng đầu năm có 6 nhóm hàng xuất khẩu có trị giá tăng thêm hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,83 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,1 tỷ USD; hàng dệt may tăng 2,15 tỷ USD; giày dép các loại tăng 1,5 tỷ USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 1,37 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,08 tỷ USD.

Ở lĩnh vực nhập khẩu, 3 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 38,25 tỷ USD, tăng 21,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt gần 26,9 tỷ USD, tăng 12,3%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 10,63 tỷ USD, nhưng giảm 3,3% so với cùng kỳ 2018.

Xét về kim ngạch tăng thêm, lĩnh vực nhập khẩu có 5 nhóm hàng tăng trưởng kim ngạch trên 1 tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,81 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 2,93 tỷ USD; dầu thô tăng 1,53 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 1,46 tỷ USD; than đá tăng 1,15 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 06:00