Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp vào kênh phân phối nước ngoài

17:04 | 29/05/2017

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, đang đẩy mạnh triển khai Đề án “Thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp tham gia các mạng phân phối nước ngoài đến 2020”, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp mạng lưới phân phối nước ngoài, tiết kiệm các chi phí trung gian.  

Theo ông Đặng Hoàng Hải, Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu (Bộ Công Thương), việc tiếp cận các hệ thống phân phối nước ngoài có trình độ tổ chức tiên tiến, hiện đại đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ sản xuất đến phân phối, tiêu thụ. Trong khi đó, với nguồn lực còn hạn chế, các doanh nghiệp Việt gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, đẩy mạnh thực hiện đề án là nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm, phát triển mẫu mã, xây dựng thương hiệu hàng hóa xuất khẩu phù hợp với yêu cầu của các hệ thống phân phối nước ngoài, để từ đó có thể đưa hàng hóa vào các kênh phân phối này.

thuc day xuat khau truc tiep vao kenh phan phoi nuoc ngoai
Xuất khẩu trực tiếp vào các kênh phân phối nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí trung gian

Các chuyên gia đánh giá, Đề án được thực hiện sẽ mang lại nhiều lợi ích. Nhà sản xuất và nhà xuất khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí trung gian, được đào tạo về quản lý chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của các thị trường hàng đầu thế giới, có được đầu ra bền vững... Nhà phân phối nước ngoài tìm được nguồn hàng ổn định, phong phú, tin cậy do quản lý được chất lượng, tiết kiệm chi phí trung gian. Người tiêu dùng có nhiều sản phẩm chất lượng, tin cậy, giá cả phải chăng.

Trong những năm qua, Bộ Công Thương đã phối hợp với nhiều nhà phân phối lớn như: Casino (Pháp), Metro Cash & Carry và Sehrgros (Đức), Makro (Cộng hòa Séc); Coop và Conad (Italia), Aeon và Lotte (châu Á) và hàng năm đã tổ chức các Tuần hàng Việt Nam tại các chuỗi siêu thị của châu Âu, châu Á nhằm quảng bá đến người tiêu dùng các mặt hàng phong phú có chất lượng của Việt Nam và kết nối trực tiếp các doanh nghiệp với các chuỗi phân phối nước ngoài.

Theo mục tiêu của Đề án, phấn đấu đến năm 2020, hàng hóa Việt Nam được xuất khẩu trực tiếp vào tất cả các hệ thống phân phối lớn tại khu vực châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Nam Á và Đông Bắc Á, tại các quốc gia ký Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800 ▼200K
Cập nhật: 09/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 09/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 09/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 09/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 09/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/11/2024 11:00