Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/9: Tiền Đồng dự báo tiếp tục tăng giá

21:10 | 24/09/2024

8 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UOB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam do bão số 3; Tiền Đồng dự báo tiếp tục tăng giá; Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc cao kỷ lục trong 1 thập kỷ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/9.
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Tiền Đồng dự báo tiếp tục tăng giá
Tiền Đồng dự báo tiếp tục tăng giá (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2629,56 USD/ounce, tăng 9,5 USD so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Tiền Đồng dự báo tiếp tục tăng giá

Với diễn biến của tiền Đồng, Ngân hàng UOB (Singapore) UOB cho biết cùng chung diễn biến với các đồng tiền trong khu vực, Đồng Việt Nam đã ghi nhận mức tăng theo quý lớn nhất kể từ năm 1993, phục hồi 3,2% để đạt mức 24.630 đồng/USD.

Áp lực bên ngoài từ sức mạnh của đồng USD đang giảm dần khi Fed bắt đầu chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ như kỳ vọng, trong khi các yếu tố nội tại cho thấy sự ổn định hơn nữa của tiền Đồng.

UOB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam do bão số 3

Ngân hàng UOB của Singpore đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sau khi cơn bão số 3 và mưa lũ tác động tiêu cực lên ít nhất 26 tỉnh thành phố khu vực miền Bắc trong tháng 9/2024.

UOB điều chỉnh tốc độ tăng trưởng kinh tế quý III/2024 xuống mức 5,7% - giảm so với dự báo trước đó của ngân hàng này đưa ra là 6%. Đồng thời điều chỉnh dự báo tăng trưởng quý IV năm nay xuống còn 5,2% giảm so với mức 5,4% trước đó. Theo đó, UOB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế cả năm 2024 của Việt Nam xuống còn 5,9%, giảm khoảng 0,1% so với dự báo trước đó là 6%

Mặc dù điều chỉnh dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, UOB nhận định, kinh tế Việt Nam vẫn phục hồi tích cực so với mức tăng trưởng 5% năm 2023. Định chế tài chính này còn dự báo tăng trưởng GDP cho năm 2025 tăng lên 6,6%.

Đề xuất giảm lệ phí trước bạ cho xe hybrid tại Việt Nam

Trong Dự thảo Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Bộ Công Thương cho rằng việc phát triển ngành công nghiệp ôtô cần dựa trên cơ sở đi tắt.

Tức phải đón đầu các xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ về sản xuất và tiêu dùng từ xe sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang xe tiết kiệm nhiên liệu, xe điện hóa, xe hybrid, xe sử dụng năng lượng mặt trời, sử dụng nhiên liệu sinh học và nhiên liệu xanh của thế giới nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giảm phát thải CO2 theo cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.

Vì thế, Bộ này đề xuất Chính phủ giao các cơ quan liên quan nghiên cứu, thực thi các chính sách giảm lệ phí trước bạ cho xe điện chạy pin (BEV), xe hybrid tự sạc (HEV) và xe hybrid sạc ngoài (PHEV).

Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc cao kỷ lục trong 1 thập kỷ

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc đạt kim ngạch 38,2 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, đây cũng là mức kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng sang Trung Quốc cao nhất của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2024, đánh dấu một bước tiến vượt bậc trong quan hệ thương mại giữa hai nước.

Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 511,11 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15,8%; nhập khẩu tăng 17,7%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,07 tỷ USD,

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 ▲500K 80,850 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 ▲500K 80,750 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 ▲900K 81.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 ▲900K 81.320 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 ▲890K 80.690 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 ▲820K 74.660 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 ▲670K 61.200 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 ▲610K 55.500 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 ▲580K 53.060 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 ▲540K 49.800 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 ▲530K 47.770 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 ▲370K 34.010 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 ▲340K 30.680 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 ▲290K 27.010 ▲290K
Cập nhật: 24/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 24/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 21:00