Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tổng thu NSNN 6 tháng cuối năm có thể giảm

19:19 | 08/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) của ngành Hải quan từ hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt 175.522 tỷ đồng, bằng 58,4% dự toán, bằng 55,6% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 19,4%, tăng 28.602 tỷ đồng so với cùng kỳ 2018 (146.950 tỷ đồng). Tuy nhiên, từ tháng 6 kim ngạch một số mặt hàng XK, NK chính đã có dấu hiệu sụt giảm dẫn đến giảm thu NSNN.
tong thu nsnn 6 thang cuoi nam co the giamQuyết toán NSNN năm 2017: Bội chi gần 137 nghìn tỷ đồng
tong thu nsnn 6 thang cuoi nam co the giamTổng thu ngân sách 5 tháng tăng hơn 14% so với cùng kỳ
tong thu nsnn 6 thang cuoi nam co the giamQuyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 được phê chuẩn

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan về tình hình kim ngạch XNK, tháng 6 năm 2019, tổng trị giá XNK hàng hoá của cả nước ước đạt 42,8 tỷ USD, giảm 5,1% so với tháng trước; trong đó trị giá XK ước đạt 21,6 tỷ USD, giảm 1,4% và trị giá NK ước đạt 21,2 tỷ USD, giảm 8,6%.

So với cùng kỳ năm trước, tổng trị giá XNK hàng hóa cả nước trong 6 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 245,48 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó XK ước đạt 122,72 tỷ USD tăng 7,3% và NK ước tính đạt 122,76 tỷ USD tăng 10,5%.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2019 ước tính đạt 400 triệu USD. Với kết quả ước tính này, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2019, Việt Nam thâm hụt 34 triệu USD.

tong thu nsnn 6 thang cuoi nam co the giam
Tổng thu NSNN 6 tháng cuối năm có thể giảm

Cụ thể về XK hàng hóa với một số mặt hàng chính cho thấy có xu hướng sụt giảm: mặt hàng dầu thô XK trong tháng 6/2019 ước tính đạt 290 nghìn tấn, giảm 15,9% so với tháng trước và trị giá là 143 triệu USD, giảm 24,4%; gỗ và sản phẩm gỗ trị giá XK trong tháng 6/2019 ước tính là 850 triệu USD, giảm 5,8% so với tháng trước; giày dép các loại trong tháng 6/2019 trị giá XK ước tính đạt 1,7 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác XK trong tháng 6/2019 ước tính trị giá là 1,4 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước.

Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng tăng như: Hàng dệt may ước tính trong tháng 6/2019, XK nhóm hàng này của cả nước đạt 2,85 tỷ USD, tăng 4,3% so với tháng trước và nâng trị giá XK hàng dệt may trong 6 tháng/2019 lên 15,04 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trị giá XK trong tháng 6/2019 ước tính là 3 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước, qua đó, nâng tổng trị giá XK nhóm hàng này trong 6 tháng/2019 lên gần 15,55 tỷ USD, tăng 14,31% so với cùng kỳ năm trước; điện thoại các loại và linh kiện ước tính XK trong tháng 6/2019 là 3,8 tỷ USD, tăng 2,3% so với tháng trước, ước tính đến hết tháng 6/2019, XK mặt hàng này của cả nước đạt 23,526 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước.

Về NK hàng hóa, kim ngạch một số mặt hàng NK chính cũng có xu hướng sụt giảm. Cụ thể: Xăng dầu các loại NK trong tháng 6/2019 ước tính là 700 nghìn tấn, giảm 12% so với tháng trước và trị giá là 407 triệu USD, giảm 21,4%. Như vậy, lượng xăng dầu NK trong 6 tháng/2019 ước tính đạt 4,56 triệu tấn, trị giá ước đạt 2,82 tỷ USD, giảm 35,4% về lượng và giảm 39,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Cùng với đó là các mặt hàng: Sản phẩm hóa chất - lượng NK nhóm hàng này trong tháng 6/2019 ước tính là 430 triệu USD, giảm 14,8% so với tháng trước; chất dẻo nguyên liệu ước tính NK trong tháng 6/2019 là 500 nghìn tấn, giảm 9,2% so với tháng trước và trị giá là 725 triệu USD, giảm 11,9%; mặt hàng vải các loại ước tính NK trong tháng 06/2019 là 1,3 tỷ USD, giảm 5,2% so với tháng trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng ước tính NK trong tháng 6/2019 là 3,05 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước; điện thoại các loại và linh kiện ước tính NK trong tháng 6/2019 là 1 tỷ USD, giảm 4,3% so với tháng trước.

Đặc biệt, mặt hàng ô tô nguyên chiếc các loại - là mặt hàng mang lại số thu NSNN lớn cho ngành Hải quan trong những tháng đầu năm thì đến tháng 6 ước tính NK đạt 13 nghìn chiếc, trị giá đạt 292 triệu USD, giảm 9,3% về lượng và giảm 5,3% về trị giá so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 6/2019, NK ô tô nguyên chiếc các loại đạt 78 nghìn chiếc, trị giá đạt 1,72 tỷ USD, tăng 532,4% về lượng và tăng 424,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Với tình hình trên có thể nhận thấy số thu NSNN trong 6 tháng cuối năm của ngành Hải quan sẽ không thể bằng 6 tháng đầu năm, bởi phân tích và so sánh tỷ lệ tăng thu của năm 2019 với năm trước có thể thấy, nếu như tháng 1,3 và 4/2019 tỷ lệ tăng thu ngân sách của năm 2019 đều ở mức trên 24,35% đến 34% so với năm 2018 thì sang đến tháng 5 tỷ lệ này chỉ còn là 4,89% và tháng 6 là 7,8% so với năm 2018. Đây là một xu hướng nghịch so với những năm trước đó khi càng về những tháng cuối năm tỷ lệ tăng thu càng cao.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25473
AUD 16549 16649 17219
CAD 18026 18126 18677
CHF 28913 28943 29737
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26918 27018 27890
GBP 32399 32449 33552
HKD 0 3280 0
JPY 164.02 164.52 171.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18850 18980 19701
THB 0 697.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 15:00