Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 6/2: Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm

21:06 | 06/02/2023

6,900 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm; Thương mại Việt Nam - Lào tăng trưởng mạnh; 12 ngân hàng Việt Nam lọt Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/2.
Tin tức kinh tế ngày 6/2: Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm
Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 3,9 USD xuống còn 1.860,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng rạng sáng hôm nay gần như đứng yên. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,42 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào mức tương tự với khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội và TP HCM ở mức 66,2 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu gạo giảm mạnh trong tháng đầu năm

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 1/2023 xuất khẩu gạo của Việt Nam ước đạt 400.000 tấn với giá trị 203 triệu USD, giảm lần lượt 20,9% và 17,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, không chỉ giảm về sản lượng, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng quay đầu và thấp hơn so với hàng Thái Lan 50 USD một tấn.

Nói về nguyên nhân giá gạo giảm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng, do nhu cầu tiêu thụ trên thế giới giảm. Trong khi đó lượng tồn kho ở nhiều nước còn cao. Báo cáo tháng 1 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cũng dự báo, nhu cầu gạo năm nay chỉ đạt khoảng 54,4 triệu tấn, giảm 4% so với kỷ lục năm ngoái và lần đầu tiên giảm kể từ năm 2019.

Thương mại Việt Nam - Lào tăng trưởng mạnh

Theo đại diện Thương vụ Việt Nam tại Lào, tổng kim ngạch thương mại hai nước Việt Nam-Lào năm 2022 đạt mức tăng trưởng ấn tượng, vượt kỳ vọng lãnh đạo cấp cao hai nước đề ra tại Kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Lào lần thứ 44 (khoảng 1,6 tỷ USD).

Trong đó, năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam sang Lào đạt 656,4 triệu USD, tăng 10,4% so cùng kỳ năm 2021. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: xăng dầu các loại, phân bón các loại, sắt thép các loại và sản phẩm từ sắt thép, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, phương tiện vận tải và phụ tùng…

Nhập khẩu từ Lào của Việt Nam đạt 1,047 tỷ USD, tăng 34,6% so cùng kỳ năm 2021. Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: gỗ và sản phẩm từ gỗ, cao su, ngô…

Xuất khẩu cá tra dự báo phục hồi khả quan trong năm 2023

Theo số liệu của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (Vasep), tính đến hết tháng 1, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chỉ đạt gần 600 triệu USD, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, mực, bạch tuộc và các loài cá biển khác nhích nhẹ nhưng cá tra, tôm, cá ngừ đều giảm sâu ở mức hai con số, riêng cá tra giảm 50%. Tín hiệu đi xuống của tiêu thụ cá tra đã rõ nét từ quý cuối năm 2022, với kim ngạch 475 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ 2021.

Tuy vậy, theo phân tích của Vasep, so với các ngành hàng khác, cá tra vẫn có triển vọng khả quan trong năm 2023, nhờ những tín hiệu tích cực từ hai thị trường lớn là Trung Quốc và Mỹ.

12 ngân hàng Việt Nam lọt Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới

Trong bảng xếp hạng 500 ngân hàng (NH) đứng đầu thế giới về giá trị thương hiệu năm 2023 do Công ty tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới Brand Finance công bố mới đây, Việt Nam có 12 NH lọt vào bảng Banking 500 2023 Ranking.

Danh sách gồm: Vietcombank (thứ hạng 137), Agribank (159), BIDV (161), Techcombank (163), VietinBank (171), VPBank (173), MB (230), ACB (273), Sacombank (354), HDBank (400), SHB (420) và VIB (492).

Lạc quan triển vọng xuất khẩu rau quả đầu năm 2023

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, trong tháng 1/2023, xuất khẩu trái cây đã tăng trưởng mạnh mẽ với ước mức tăng tới 25% so với cùng kỳ năm 2022.

Nguyên nhân khiến trái cây trở thành mặt hàng được xuất khẩu mạnh trong tháng đầu năm là do Trung Quốc mở cửa khẩu, cùng với những nghị định thư được ký kết từ cuối năm 2022 đã tạo đà cho xuất khẩu năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 5/2: NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán

Tin tức kinh tế ngày 5/2: NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán

NHNN bơm ròng mạnh vào hệ thống sau Tết Nguyên đán; Đặt mục tiêu đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt 393 - 394 tỉ USD; Gần 1,7 tỉ USD vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong tháng 1/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,750 81,750
AVPL/SJC HCM 79,750 81,750
AVPL/SJC ĐN 79,750 81,750
Nguyên liệu 9999 - HN 67,100 67,600
Nguyên liệu 999 - HN 67,000 67,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,750 81,750
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.850 68.150
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 66.850 68.150
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 66.850 68.150
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 66.850 68.150
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.850 68.150
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.850
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.750 67.550
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.410 50.810
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.270 39.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.850 28.250
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,695 6,850
Trang sức 99.9 6,685 6,840
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,750 6,870
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,750 6,870
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,750 6,870
NL 99.99 6,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,690
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,170
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 81,800
SJC 5c 79,800 81,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 81,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 66,900 68,150
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 66,900 68,250
Nữ Trang 99.99% 66,800 67,650
Nữ Trang 99% 65,480 66,980
Nữ Trang 68% 44,157 46,157
Nữ Trang 41.7% 26,363 28,363
Cập nhật: 08/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,823.86 15,983.69 16,497.20
CAD 17,811.41 17,991.32 18,569.33
CHF 27,298.84 27,574.59 28,460.47
CNY 3,360.74 3,394.69 3,504.28
DKK - 3,544.44 3,680.33
EUR 26,225.49 26,490.39 27,664.69
GBP 30,639.32 30,948.81 31,943.10
HKD 3,077.88 3,108.97 3,208.85
INR - 297.47 309.38
JPY 161.09 162.72 170.50
KRW 16.05 17.84 19.45
KWD - 80,099.96 83,305.95
MYR - 5,185.83 5,299.17
NOK - 2,307.38 2,405.45
RUB - 259.01 286.74
SAR - 6,567.50 6,830.36
SEK - 2,352.67 2,452.67
SGD 17,999.19 18,181.00 18,765.10
THB 612.38 680.43 706.51
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,024 16,044 16,644
CAD 18,029 18,039 18,739
CHF 27,593 27,613 28,563
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,163 26,373 27,663
GBP 31,048 31,058 32,228
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 162.52 162.67 172.22
KRW 16.44 16.64 20.44
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,292 2,412
NZD 14,978 14,988 15,568
SEK - 2,339 2,474
SGD 17,953 17,963 18,763
THB 641.67 681.67 709.67
USD #24,435 24,475 24,895
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,535.00 24,855.00
EUR 26,375.00 26,481.00 27,646.00
GBP 30,803.00 30,989.00 31,940.00
HKD 3,095.00 3,107.00 3,209.00
CHF 27,479.00 27,589.00 28,461.00
JPY 162.23 162.88 170.56
AUD 15,955.00 16,019.00 16,506.00
SGD 18,126.00 18,199.00 18,742.00
THB 676.00 679.00 707.00
CAD 17,947.00 18,019.00 18,554.00
NZD 14,936.00 15,429.00
KRW 17.78 19.42
Cập nhật: 08/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24483 24533 24948
AUD 16064 16114 16522
CAD 18069 18119 18524
CHF 27801 27851 28273
CNY 0 3393.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26630 26680 27195
GBP 31236 31286 31745
HKD 0 3115 0
JPY 164.79 165.29 169.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0259 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14978 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18318 18318 18679
THB 0 653.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 03:00