Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025

19:00 | 07/03/2024

160 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự kiến đến năm 2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ đầu tư xây dựng khoảng 3.000 căn nhà ở xã hội (NƠXH), giai đoạn 2026-2030 từ 10.000-15.000 căn.

Thông tin được ông Ngọ Duy Hiểu - Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐ LĐVN) đưa ra tại Hội nghị toàn quốc lần thứ hai triển khai các luật, nghị quyết của kỳ họp thứ 6 và kỳ họp bất thường lần thứ 5 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức,

Theo ông Hiểu, kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã thông qua Luật Nhà ở (sửa đổi), trong đó có quy định TLĐLĐVN là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (NƠXH) bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách NƠXH thuê.

Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025
Phó Chủ tịch TLĐLĐVN Ngọ Duy Hiểu.

"Đây là quy định mới liên quan đến việc bảo đảm quyền lợi người lao động và trách nhiệm, vai trò tổ chức công đoàn, góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trong xây dựng các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để Công đoàn Việt Nam thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong bối cảnh, tình hình mới", ông Hiểu nói.

Ngay sau khi luật được thông qua, TLĐLĐVN đã tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định của luật đến đội ngũ cán bộ công đoàn chủ chốt và thông qua kênh báo chí đến đoàn viên, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, thống nhất hành động trong các cấp Công đoàn về vấn đề nhà ở cho công nhân. Bên cạnh đó, đã chỉ đạo xây dựng quy trình đầu tư xây dựng nhà theo quy luật của pháp luật xây dựng và pháp luật đầu tư. Trong đó có yêu cầu bám sát nội dung mới của luật và các dự thảo nghị định của Bộ Xây dựng đang nghiên cứu để trình Chính phủ.

Dự kiến xây thêm 3.000 căn nhà ở xã hội đến 2025
Giai đoạn 2026-2030 sẽ xây dựng khoảng từ 10.000-15.000 căn nhà ở xã hội

Cũng theo ông Hiểu, TLĐLĐVN đã xây dựng kế hoạch triển khai dự án xây dựng nhà ở theo giai đoạn đầu tư. Dự kiến đến năm 2025, TLĐLĐVN sẽ đầu tư xây dựng khoảng 3.000 căn NƠXH, giai đoạn 2026-2030 sẽ xây dựng khoảng từ 10.000-15.000 căn nhà. Nội dung này sẽ được Đoàn Chủ tịch và Đảng đoàn TLĐLĐVN sẽ cho ý kiến vào cuối tháng 4 tới đây.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,850 81,850
AVPL/SJC HCM 79,850 81,850
AVPL/SJC ĐN 79,850 81,850
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 68,450
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 68,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,850 81,850
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.350 68.650
TPHCM - SJC 79.900 81.900
Hà Nội - PNJ 67.350 68.650
Hà Nội - SJC 79.900 81.900
Đà Nẵng - PNJ 67.350 68.650
Đà Nẵng - SJC 79.900 81.900
Miền Tây - PNJ 67.350 68.650
Miền Tây - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.350 68.650
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.250 68.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.790 51.190
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.560 39.960
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.060 28.460
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 6,900
Trang sức 99.9 6,735 6,890
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 6,920
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 6,920
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 6,920
NL 99.99 6,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,170
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 81,900
SJC 5c 79,900 81,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 81,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,350 68,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,350 68,700
Nữ Trang 99.99% 67,250 68,100
Nữ Trang 99% 65,926 67,426
Nữ Trang 68% 44,463 46,463
Nữ Trang 41.7% 26,551 28,551
Cập nhật: 09/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,006 16,026 16,626
CAD 17,965 17,975 18,675
CHF 27,566 27,586 28,536
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,527 3,697
EUR #26,104 26,314 27,604
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.37 163.52 173.07
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,964 14,974 15,554
SEK - 2,337 2,472
SGD 17,952 17,962 18,762
THB 643.91 683.91 711.91
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 09/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 09/03/2024 04:00