Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải theo quy hoạch

17:05 | 08/03/2024

1,604 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 8/3, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp nghe báo cáo rà soát dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Theo Phó Thủ tướng, về lâu dài việc cấp phép hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải theo quy hoạch, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự…
Phó Thủ tướng chỉ đạo điều tra nguyên nhân vụ cháy làm 3 chiến sĩ PCCC hy sinhPhó Thủ tướng chỉ đạo điều tra nguyên nhân vụ cháy làm 3 chiến sĩ PCCC hy sinh
Thủ tướng yêu cầu siết chặt quản lý dịch vụ karaokeThủ tướng yêu cầu siết chặt quản lý dịch vụ karaoke

Theo báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTT&DL), hiện nay một số quy định tại Nghị định số 54 đã phát sinh vướng mắc, tồn tại, gây khó khăn cho tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh karaoke, vũ trường.

Theo đó, một số quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp với thực tế; chưa cụ thể hoá nội dung, dẫn chiếu các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan một cách thống nhất, có hệ thống.

Dự thảo Nghị định đã cập nhật, sửa đổi quy định điều kiện kinh doanh phòng, chống cháy nổ và an ninh trật tự; bổ sung trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong việc bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy.

Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định đã quy định UBND cấp tỉnh là cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép; phân công rõ trách nhiệm sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác cấp giấy phép, kiểm tra, thu hồi giấy phép kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải theo quy hoạch
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh, hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường có tính chất nhạy cảm, cần quản lý chặt chẽ do đây là địa điểm tập trung đông người, hầu hết là người trẻ, có sử dụng đồ uống, tiềm ẩn nguy cơ sử dụng ma tuý, chất gây nghiện, phát sinh tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, tiếng ồn… cũng như các nội dung về văn hoá, thuần phong, mỹ tục.

"Về lâu dài việc cấp phép hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải theo quy hoạch, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ, ô nhiễm môi trường, tiếng ồn; không gây ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân trong khu dân cư, hoạt động của các trụ sở cơ quan hành chính, cơ sở giáo dục, y tế, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá…", Phó Thủ tướng nhấn mạnh và lưu ý, những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường đã được cấp phép phải khắc phục triệt để, tuân thủ đầy đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật phòng, chống cháy nổ.

Lãnh đạo các bộ Công an, KH&ĐT, Xây dựng, Tư pháp… thống nhất với quy định phân cấp, phân quyền cho địa phương, phân định rõ trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.

Đồng thời, các ý kiến phân tích, làm rõ thêm các điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường liên quan đến an toàn phòng, chống cháy nổ, bảo đảm an ninh trật tự; thời gian thẩm định điều kiện cấp phép; hồ sơ, thủ tục xây mới, cải tạo, sửa chữa cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; bổ sung loại hình cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống kèm theo hoạt động ca hát hoặc biểu diễn nghệ thuật; quy định cụ thể trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh đối với cơ sở vi phạm an toàn phòng, chống cháy nổ; đánh giá tác động của quy định diện tích tối thiểu của phòng hát karaoke, vũ trường…

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cũng đề nghị Bộ VHTT&DL tiếp thu, hoàn thiện quy định phân cấp thẩm quyền cho địa phương, cùng với phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; hoạt động thẩm định hồ sơ, thiết kế phòng cháy, chữa cháy cần phân cấp đến cấp quận/huyện, thực hiện theo hướng tiền kiểm; quy định hồ sơ, thủ tục, tiêu chí đối với những trường hợp tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh; những trường hợp; nghiên cứu phương thức quản lý phù hợp đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống kết hợp hoạt động ca hát, biểu diễn nghệ thuật…

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▲10K 8,580 ▲10K
Trang sức 99.9 8,390 ▲10K 8,570 ▲10K
NL 99.99 8,460 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,448.93 16,615.08 17,148.36
CAD 17,766.74 17,946.20 18,522.20
CHF 28,349.18 28,635.53 29,554.61
CNY 3,454.28 3,489.17 3,601.16
DKK - 3,599.47 3,737.36
EUR 26,643.98 26,913.12 28,105.31
GBP 31,992.89 32,316.05 33,353.26
HKD 3,157.49 3,189.38 3,291.75
INR - 298.58 310.52
JPY 162.61 164.26 172.07
KRW 15.90 17.67 19.18
KWD - 81,918.41 85,194.60
MYR - 5,788.24 5,914.56
NOK - 2,257.00 2,352.86
RUB - 247.70 274.21
SAR - 6,683.48 6,950.77
SEK - 2,342.67 2,442.17
SGD 18,721.32 18,910.42 19,517.37
THB 671.34 745.93 774.51
USD 24,960.00 24,990.00 25,350.00
Cập nhật: 21/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25340
AUD 16531 16631 17193
CAD 17865 17965 18517
CHF 28658 28688 29495
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26875 26975 27848
GBP 32308 32358 33461
HKD 0 3220 0
JPY 165.37 165.87 172.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18814 18944 19666
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 09:00