Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

20:47 | 08/03/2024

204 lượt xem
|
(PetroTimes) - Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3:
Giá cà phê liên tục lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2160,76 USD/ounce, tăng 14,07 USD so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,75-81,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Ngày 8/3, giá cà phê hôm nay tại các tỉnh Tây Nguyên được ghi nhận ở mức 90.400 đồng/kg (Lâm Đồng) đến 91.800 đồng/kg (Đắk Nông), tăng từ 1.400 – 1.700 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Đáng chú ý giá cà phê đã tăng liên tục từ đầu năm đến nay với mức tăng khoảng 50% và nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá cà phê đã tăng gấp đôi.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 438 nghìn tấn, trị giá 1,38 tỷ USD, tăng 27,9% về lượng và tăng 85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp

Ngày 8/3, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 2 vừa qua tiếp tục giảm, tháng thứ 7 liên tiếp, do giá tất cả các loại ngũ cốc chính đều thấp hơn bù lại cho sự tăng giá đường và thịt.

Chỉ số giá của FAO theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Theo báo cáo của FAO, chỉ số này trong tháng 2 vừa qua đạt trung bình 117,3 điểm, giảm so với mức 118,2 điểm trong tháng trước đó, và đây là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 1 đã chứng kiến một sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu vượt qua ngưỡng 5,5 tỷ USD, một mức tăng trưởng phi thường lên tới 50,4% so với tháng 12/2023 và 11,4% so với cùng kỳ năm trước.

Sang tháng 2, dù có nhiều ngày nghỉ Tết, nhưng xuất khẩu mặt hàng này vẫn thu về 4 tỷ USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, điện thoại đóng góp 9,58 tỷ USD trong tổng kim ngạch gần 60 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng vọt

Xuất khẩu từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã tăng 7,1% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2, vượt qua dự báo tăng trưởng 1,9% của cuộc thăm dò ý kiến của các nhà kinh tế của Reuters. Mức tăng trưởng cũng cao hơn đáng kể so với mức tăng 2,3% được ghi nhận trong tháng 12/2023.

Nhập khẩu cũng vượt kỳ vọng, tăng 3,5% so với một năm trước, trong khi thặng dư thương mại đạt 125,2 tỷ USD, cao hơn khoảng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thâm hụt thương mại của Mỹ tiếp tục gia tăng

Ngày 7/3, Cục Phân tích Kinh tế của Bộ Thương mại Mỹ cho biết, thâm hụt thương mại của nước này đã tăng 5,1% trong tháng 1 vừa qua, lên 67,4 tỷ USD. Trong khi đó, dữ liệu thương mại của tháng 11/2023 đã được sửa đổi cho thấy thâm hụt thương mại của nước này tăng lên 64,2 tỷ USD, thay vì 62,2 tỷ USD như báo cáo trước đó.

Thâm hụt thương mại Mỹ đã giảm xuống còn 779,8 tỷ USD vào năm 2023, từ mức 951,2 tỷ USD vào năm 2022. Mức thâm hụt này tương đương 2,9% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ, giảm từ mức 3,7% GDP năm 2022. Hoạt động thương mại của Mỹ đã đóng góp thêm 0,32 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng hàng năm 3,2% của nền kinh tế trong quý IV/2023, sau khi chứng kiến sự đình trệ trong hai quý liên tiếp trước đó. Theo dự đoán, tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý I/2024 sẽ đạt 2,0%.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 63%; Hơn 40% người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm mua sắm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,850 81,850
AVPL/SJC HCM 79,850 81,850
AVPL/SJC ĐN 79,850 81,850
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 68,450
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 68,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,850 81,850
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.350 68.650
TPHCM - SJC 79.900 81.900
Hà Nội - PNJ 67.350 68.650
Hà Nội - SJC 79.900 81.900
Đà Nẵng - PNJ 67.350 68.650
Đà Nẵng - SJC 79.900 81.900
Miền Tây - PNJ 67.350 68.650
Miền Tây - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.350 68.650
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.250 68.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.790 51.190
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.560 39.960
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.060 28.460
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 6,900
Trang sức 99.9 6,735 6,890
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 6,920
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 6,920
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 6,920
NL 99.99 6,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,170
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 81,900
SJC 5c 79,900 81,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 81,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,350 68,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,350 68,700
Nữ Trang 99.99% 67,250 68,100
Nữ Trang 99% 65,926 67,426
Nữ Trang 68% 44,463 46,463
Nữ Trang 41.7% 26,551 28,551
Cập nhật: 09/03/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,006 16,026 16,626
CAD 17,965 17,975 18,675
CHF 27,566 27,586 28,536
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,527 3,697
EUR #26,104 26,314 27,604
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.37 163.52 173.07
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,964 14,974 15,554
SEK - 2,337 2,472
SGD 17,952 17,962 18,762
THB 643.91 683.91 711.91
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 09/03/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 09/03/2024 03:45