Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt

21:05 | 06/03/2024

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt; Xuất khẩu cá ngừ sang EU tiếp tục bứt phá; 2 tháng, xuất khẩu gạo tăng gần 50%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.
Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt
Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2127,06 USD/ounce, tăng 11,38 USD so với cùng thời điểm ngày 5/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,8-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,75-80,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/3.

Xuất khẩu cá ngừ sang EU tiếp tục bứt phá

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường EU tiếp tục bứt phá so với cùng kỳ năm 2023, với mức tăng 96%, đạt hơn 17 triệu USD.

Tháng 1/2024, cá ngừ của Việt Nam đã xuất được sang 21 nước thành viên của EU. Trong đó, Italy, Đức và Hà Lan vẫn là 3 thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ cả Việt Nam. Hiện xuất khẩu sang cả 3 thị trường kể trên đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ.

Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt

Ngân hàng Nhà nước sẽ cho vay đặc biệt để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bị rút tiền hàng loạt.

Đó là nội dung được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định về cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến của nhân dân.

Theo dự thảo thông tư nói trên, Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt bằng nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền đối với các tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt.

2 tháng, xuất khẩu gạo tăng gần 50%

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt 708 triệu USD, tăng 49,8%; giá gạo xuất khẩu tăng 32,2% so với cùng kỳ.

Trước đó, theo dữ liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến ngày 15/2/2024, xuất khẩu gạo đạt 663,2 nghìn tấn, thu về gần 466,6 triệu USD, tăng lần lượt 14,4 và 53,1% so với cùng kỳ năm trước.

Australia đầu tư hơn 2 tỷ USD vào Việt Nam

Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, hiện các doanh nghiệp Australia đã đầu tư vào Việt Nam 631 dự án, với tổng vốn đăng ký 2,04 tỷ USD. Đầu tư của doanh nghiệp Australia tập trung vào 18 ngành, lĩnh vực tại Việt Nam.

Cụ thể là các lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo; dịch vụ lưu trú và ăn uống; nông - lâm nghiệp và thủy sản; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; khai khoáng; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; giáo dục và đào tạo; hoạt động chuyên môn và khoa học công nghệ; kinh doanh bất động sản; bán buôn và bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô…

Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm; Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay; TP HCM thu hút gần 177 triệu USD đầu tư vào khu công nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,880 ▲110K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,870 ▲110K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,890 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25462
AUD 16588 16688 17251
CAD 18031 18131 18682
CHF 28854 28884 29687
CNY 0 3527.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26955 27055 27935
GBP 32444 32494 33597
HKD 0 3220 0
JPY 163.77 164.27 170.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18880 19010 19732
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 14:45