Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

20:42 | 07/03/2024

352 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 63%; Hơn 40% người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm mua sắm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.
Tin tức kinh tế ngày 7/3:
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2146,69 USD/ounce, tăng 19,63 USD so với cùng thời điểm ngày 6/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,95-80,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/3.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Chiều 7/3, liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h.

Cụ thể, cơ quan quản lý quyết định giảm 270 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, xuống còn 22.750 đồng/lít; giảm 340 đồng/lít đối với xăng RON 95, xuống còn 23.920 đồng/lít. Như vậy, đây là lần thứ ba giá xăng giảm kể từ đầu năm 2024.

Tương tự, giá dầu diesel giảm 300 đồng/lít, xuống 20.770 đồng/lít.

Xuất khẩu hàng hóa sang Lào tăng mạnh

Trong tháng 1/2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Lào đạt 56,8 triệu USD, tăng tới 104% so với kết quả 27,8 triệu USD ghi nhận cùng kỳ năm 2023.

Trong khối ASEAN, Lào là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 7, đứng trước Myanmar với 31,5 triệu USD và Brunei với 1,3 triệu USD.

Trong tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Lào 18 mặt hàng chính. Đáng chú, Việt Nam chỉ ghi nhận 3 mặt hàng trong số này có trị giá giảm so với cùng kỳ năm 2023. Bao gồm, hàng rau quả giảm 36,5%, phân bón giảm 28% và dệt may giảm 11,4%.

Hơn 40% người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm mua sắm

Kết quả khảo sát của Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao về mức độ mua sắm của người tiêu dùng năm 2024 so với năm 2023 cho thấy có tín hiệu lạc quan hơn, nhưng mức gia tăng không đáng kể. Chỉ khoảng gần 30% số người tiêu dùng được khảo sát cho biết mức chi tiêu mua sắm năm 2024 sẽ tăng hơn chút ít so với năm 2023.

Trong khi đó, hơn 40% người tiêu dùng cho biết sẽ tiếp tục cắt giảm mua sắm, và 30% người tiêu dùng cho biết không thay đổi mức mua sắm so với năm 2023.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Bộ Tài chính cho biết, trong 2 tháng đầu năm đã có 11 doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Khối lượng trái phiếu phát hành 7,25 nghìn tỷ đồng, gấp 8,2 lần cùng kỳ năm 2023.

Khối lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh so với cùng kỳ nên nhà đầu tư kỳ vọng thị trường này khởi sắc trở lại. Trong đó, doanh nghiệp bất động sản chiếm 52%, doanh nghiệp xây dựng chiếm 24% trái phiếu phát hành.

Lãi suất phát hành bình quân 10,26%/năm. Kỳ hạn phát hành trái phiếu bình quân 5,5 năm. Có tới 52,4% trái phiếu phát hành có tài sản đảm bảo.

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 63%

Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến hết tháng 1 đầu năm nay so với cùng kỳ năm 2023, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng 63,3% về số lượng và 41,45% về giá trị. Giao dịch thanh toán qua kênh điện thoại di động tăng 68,54% về số lượng và 41,12% về giá trị.

Riêng hình thức thanh toán bằng phương thức quét mã QR tăng tới 892,95% về số lượng và tăng tới 1.062% về giá trị. Với giao dịch thanh toán qua máy POS tăng 16,87% về số lượng và tăng 13,65% về giá trị...

Đáng chú ý, giao dịch qua máy ATM giảm 15,14% về số lượng và giảm 18,76% về giá trị, số liệu trên cho thấy xu hướng dịch chuyển từ thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt.

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt

Tin tức kinh tế ngày 6/3: Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt

Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt có thể được vay đặc biệt; Xuất khẩu cá ngừ sang EU tiếp tục bứt phá; 2 tháng, xuất khẩu gạo tăng gần 50%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
AVPL/SJC HCM 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 ▲200K 67,800 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 ▲200K 67,700 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 ▼300K 81,450 ▼300K
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
TPHCM - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Hà Nội - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Đà Nẵng - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Miền Tây - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▼300K 81.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.900 ▲50K 68.250 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.850 ▲50K 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.900 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.800 ▲50K 67.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.450 ▲40K 50.850 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.300 ▲30K 39.700 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.870 ▲20K 28.270 ▲20K
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
Trang sức 99.9 6,705 ▲20K 6,860 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,770 ▲20K 6,890 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,710 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,950 ▼20K 8,150 ▼20K
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▼300K 81,500 ▼300K
SJC 5c 79,500 ▼300K 81,520 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▼300K 81,530 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,050 ▲150K 68,300 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,050 ▲150K 68,400 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 66,950 ▲150K 67,800 ▲150K
Nữ Trang 99% 65,629 ▲149K 67,129 ▲149K
Nữ Trang 68% 44,259 ▲102K 46,259 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 26,425 ▲62K 28,425 ▲62K
Cập nhật: 08/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,104 16,204 16,654
CAD 18,099 18,199 18,749
CHF 27,668 27,773 28,573
CNY - 3,391 3,501
DKK - 3,574 3,704
EUR #26,546 26,581 27,741
GBP 31,214 31,264 32,224
HKD 3,080 3,095 3,230
JPY 163.56 163.56 171.51
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,330 2,410
NZD 14,985 15,035 15,552
SEK - 2,363 2,473
SGD 18,064 18,164 18,764
THB 641.42 685.76 709.42
USD #24,428 24,508 24,848
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,510.00 24,530.00 24,850.00
EUR 26,483.00 26,589.00 27,756.00
GBP 30,971.00 31,158.00 32,111.00
HKD 3,095.00 3,107.00 3,208.00
CHF 27,592.00 27,703.00 28,581.00
JPY 162.90 163.55 171.27
AUD 16,037.00 16,101.00 16,590.00
SGD 18,178.00 18,251.00 18,797.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,010.00 18,082.00 18,620.00
NZD 14,978.00 15,472.00
KRW 17.83 19.48
Cập nhật: 08/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24500 24915
AUD 16133 16183 16591
CAD 18129 18179 18584
CHF 27888 27938 28347
CNY 0 3392.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26732 26782 27290
GBP 31369 31419 31878
HKD 0 3115 0
JPY 164.68 165.18 169.72
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15014 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18348 18348 18703
THB 0 653.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8080000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 12:00