Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

21:33 | 05/03/2024

225 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm; Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay; TP HCM thu hút gần 177 triệu USD đầu tư vào khu công nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/3.
Tin tức kinh tế ngày 5/3: Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm
Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2115,68 USD/ounce, tăng 32,84 USD so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,4-80,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,35-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/3.

Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam thu hút được 4,29 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, Hà Nội dẫn đầu thu hút FDI trong 2 tháng đầu năm với 27 dự án FDI đăng ký cấp mới, 17 dự án điều chỉnh vốn và 21 lượt góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, đưa tổng vốn đăng ký vào Hà Nội trong 2 tháng lên tới trên 914 triệu USD.

Đứng thứ 2 là Quảng Ninh với 8 dự án FDI đăng ký cấp mới, 1 dự án điều chỉnh với tổng vốn đăng ký hơn 470 triệu USD; Thái Nguyên đứng thứ 3 với 3 dự án FDI cấp mới, 1 dự án điều chỉnh vốn, với tổng vốn đăng ký hơn 462 triệu USD.

Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 18 ngày 5/3/2024 về điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024.

Theo đó, Thủ tướng yêu cầu ngân hàng tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất cho vay, công bố công khai lãi suất cho vay bình quân; nghiêm cấm việc cấp tín dụng cho lãnh đạo, người liên quan, các doanh nghiệp sân sau với lãi suất ưu đãi.

TP HCM thu hút gần 177 triệu USD đầu tư vào khu công nghiệp

Theo Ban Quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp TP HCM, trong tháng 2 đầu năm, tổng vốn đầu tư thu hút (kể cả cấp mới và điều chỉnh) đạt 176,71 triệu USD, đạt 32,13% kế hoạch năm. Diện tích đất cho thuê đạt 0,81ha; diện tích nhà xưởng cho thuê đạt 4.634m2.

Về đầu tư nước ngoài, tổng vốn thu hút đạt 174,19 triệu USD, trong đó cấp mới 2 dự án với vốn đầu tư đăng ký 4,84 triệu USD; điều chỉnh vốn 3 dự án với vốn điều chỉnh tăng 171,35 triệu USD (có 1 dự án Green Planet tăng 158 triệu USD).

Đầu tư trong nước thu hút tổng vốn đạt 22,42 tỷ đồng (tương đương 0,97 triệu USD), trong đó cấp mới 2 dự án với vốn đầu tư đăng ký 11,2 tỷ đồng (tương đương 0,48 triệu USD) và 1 dự án điều chỉnh, vốn điều chỉnh tăng 10,52 tỷ đồng (tương đương 0,45 triệu USD).

Xuất khẩu hồ tiêu giảm về khối lượng nhưng tăng mạnh về giá trị

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hồ tiêu đạt 35.000 tấn với giá trị 143 triệu USD, giảm 12,3% về khối lượng nhưng tăng 12,9% về giá trị.

Thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ với tỷ trọng 29%, tiếp đến là Ấn Độ 8%, Đức 6%...

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam ước đạt mức 4.041 USD/tấn, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 5% năm 2024

Trong năm 2024, Trung Quốc đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP 5% và cam kết thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm đạt được mục tiêu trong bối cảnh quốc gia này tìm cách duy trì đà tăng trưởng vượt tích cực của năm 2023 trước đó.

Theo Straits Times, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% trong năm 2024 được Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường đưa ra trong báo cáo công việc của chính phủ khi khai mạc phiên họp thứ 2 của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc (NPC) lần thứ 14 diễn ra ngày 5/3. Mục tiêu này ngang bằng với mục tiêu đưa ra trong năm 2023 trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 4/3: Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới

Giá USD “chợ đen” lập kỷ lục mới; Thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất; Trung Quốc tăng mua rau quả từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,750 81,750
AVPL/SJC HCM 79,750 81,750
AVPL/SJC ĐN 79,750 81,750
Nguyên liệu 9999 - HN 67,100 67,600
Nguyên liệu 999 - HN 67,000 67,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,750 81,750
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.850 68.150
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 66.850 68.150
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 66.850 68.150
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 66.850 68.150
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.850 68.150
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.850
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.750 67.550
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.410 50.810
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.270 39.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.850 28.250
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,695 6,850
Trang sức 99.9 6,685 6,840
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,750 6,870
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,750 6,870
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,750 6,870
NL 99.99 6,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,690
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,170
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 81,800
SJC 5c 79,800 81,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 81,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 66,900 68,150
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 66,900 68,250
Nữ Trang 99.99% 66,800 67,650
Nữ Trang 99% 65,480 66,980
Nữ Trang 68% 44,157 46,157
Nữ Trang 41.7% 26,363 28,363
Cập nhật: 08/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,823.86 15,983.69 16,497.20
CAD 17,811.41 17,991.32 18,569.33
CHF 27,298.84 27,574.59 28,460.47
CNY 3,360.74 3,394.69 3,504.28
DKK - 3,544.44 3,680.33
EUR 26,225.49 26,490.39 27,664.69
GBP 30,639.32 30,948.81 31,943.10
HKD 3,077.88 3,108.97 3,208.85
INR - 297.47 309.38
JPY 161.09 162.72 170.50
KRW 16.05 17.84 19.45
KWD - 80,099.96 83,305.95
MYR - 5,185.83 5,299.17
NOK - 2,307.38 2,405.45
RUB - 259.01 286.74
SAR - 6,567.50 6,830.36
SEK - 2,352.67 2,452.67
SGD 17,999.19 18,181.00 18,765.10
THB 612.38 680.43 706.51
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,025 16,045 16,645
CAD 18,033 18,043 18,743
CHF 27,616 27,636 28,586
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,163 26,373 27,663
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 162.59 162.74 172.29
KRW 16.45 16.65 20.45
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,292 2,412
NZD 14,981 14,991 15,571
SEK - 2,340 2,475
SGD 17,956 17,966 18,766
THB 641.67 681.67 709.67
USD #24,435 24,475 24,895
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,535.00 24,855.00
EUR 26,375.00 26,481.00 27,646.00
GBP 30,803.00 30,989.00 31,940.00
HKD 3,095.00 3,107.00 3,209.00
CHF 27,479.00 27,589.00 28,461.00
JPY 162.23 162.88 170.56
AUD 15,955.00 16,019.00 16,506.00
SGD 18,126.00 18,199.00 18,742.00
THB 676.00 679.00 707.00
CAD 17,947.00 18,019.00 18,554.00
NZD 14,936.00 15,429.00
KRW 17.78 19.42
Cập nhật: 08/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24483 24533 24948
AUD 16064 16114 16522
CAD 18069 18119 18524
CHF 27801 27851 28273
CNY 0 3393.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26630 26680 27195
GBP 31236 31286 31745
HKD 0 3115 0
JPY 164.79 165.29 169.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0259 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14978 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18318 18318 18679
THB 0 653.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 04:00