Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

21:17 | 03/03/2024

129 lượt xem
|
(PetroTimes) - Rút giấy phép cây xăng không xuất hóa đơn từng lần; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh; 2 tháng đầu năm, vốn FDI vào TP HCM giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.
Tin tức kinh tế ngày 3/3: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2082,98 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,8-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,65-80,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/3.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong tháng 1 đạt hơn 5,5 tỷ USD, tăng mạnh 50,4% so với tháng trước đó. So với cùng kỳ năm 2023, trị giá xuất khẩu mặt hàng này đã tăng 11,4%.

Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1/2024 là Mỹ. Cụ thể, Việt Nam đã xuất sang Mỹ hơn 1,39 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 25% trong số các thị trường xuất khẩu.

2 tháng đầu năm, vốn FDI vào TP HCM giảm mạnh

Theo báo cáo của UBND TP HCM về tình hình kinh tế- xã hội 2 tháng đầu năm 2024, vốn FDI đầu tư vào Thành phố giảm mạnh so với cùng kỳ.

Cụ thể, trong 2 tháng đầu năm 2024, tính chung cả vốn dự án đầu tư mới và vốn thu hút được qua hình thức góp vốn mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước, TP HCM thu hút được 195,4 triệu USD, giảm 47% so với cùng kỳ.

Phần lớn vốn FDI đầu tư vào TP HCM trong 2 tháng đầu năm 2024 chủ yếu đến từ phần vốn góp mua cổ phần. Số dự án cấp phép mới dù số lượng tăng nhưng số vốn lại giảm mạnh. Điều đó cho thấy, các dự án FDI đầu tư vào TP HCM có quy mô khá nhỏ.

Rút giấy phép cây xăng không xuất hóa đơn từng lần

Thông tin này được Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu khi kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ, ngày 2/3.

Thủ tướng chỉ đạo ngành thuế đẩy nhanh sử dụng hóa đơn điện tử trong các lĩnh vực kinh doanh ăn uống, dịch vụ, bán lẻ xăng dầu.

"Dứt khoát thu hồi giấy phép, nếu cửa hàng xăng dầu không sử dụng hoá đơn điện tử trong tháng 3", Thủ tướng nói.

WB nhận định kinh tế toàn cầu tiếp tục chậm lại trong năm 2024

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục chậm lại trong năm 2024, năm thứ ba liên tiếp, và có nguy cơ rơi vào mức tăng trưởng yếu nhất trong nửa thập kỷ, kể từ đầu những năm 1990.

Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng chậm của các nền kinh tế tiên tiến, trong bối cảnh chính sách tiền tệ bị thắt chặt, suy giảm tăng trưởng về mặt cơ cấu của Trung Quốc và hệ thống thương mại quốc tế còn tồn tại nhiều yếu kém.

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực

Kinh tế 2 tháng đầu năm tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh; Thủ tướng tiếp tục hối thúc NHNN sửa Nghị định quản lý thị trường vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 80,250
AVPL/SJC HCM 77,600 80,300
AVPL/SJC ĐN 77,650 80,250
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 67,050
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 66,950
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 80,250
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 66.450
TPHCM - SJC 78.600 81.000
Hà Nội - PNJ 65.250 66.450
Hà Nội - SJC 77.800 80.300
Đà Nẵng - PNJ 65.250 66.450
Đà Nẵng - SJC 78.600 81.000
Miền Tây - PNJ 65.250 66.450
Miền Tây - SJC 77.800 80.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 66.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 66.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 49.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 38.760
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 27.610
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 6,780
Trang sức 99.99 6,605 6,760
Trang sức 99.9 6,595 6,750
SJC Thái Bình 7,780 8,020
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 6,780
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 6,780
NL 99.99 6,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610
Miếng SJC Nghệ An 7,780 8,020
Miếng SJC Hà Nội 7,780 8,020
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300
SJC 5c 77,800 80,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 66,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 66,600
Nữ Trang 99.99% 65,200 66,100
Nữ Trang 99% 63,946 65,446
Nữ Trang 68% 43,102 45,102
Nữ Trang 41.7% 25,716 27,716
Cập nhật: 04/03/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,772 15,792 16,392
CAD 17,876 17,886 18,586
CHF 27,387 27,407 28,357
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,496 3,666
EUR #25,868 26,078 27,368
GBP 30,647 30,657 31,827
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160.01 160.16 169.71
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,316 2,451
SGD 17,779 17,789 18,589
THB 634.97 674.97 702.97
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 04/03/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 04/03/2024 07:45