Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 23/9: Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”

21:34 | 23/09/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”; Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ tăng trưởng dương sau gần 1 năm lao dốc; Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 8 cho Nhật Bản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/9.
Tin tức kinh tế ngày 23/9: Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”
Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt” (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích tăng, trong nước tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.925,46 USD/ounce, tăng 2,93 USD so với cùng thời điểm ngày 22/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,35-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,15 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/9.

Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan tuần này tiếp tục giảm so với các mức cao gần đây, trong khi việc Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo đồ đã khiến khiến hoạt động giao dịch chững lại khi người mua trì hoãn để đợi giá rẻ hơn.

Gạo 5% tấm của Việt Nam được chào giá ở mức 610-620 USD/tấn, thấp hơn một chút so với mức 620-630 USD/tấn của tuần trước.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan được báo ở mức 605 USD/tấn vào tuần này, giảm từ mức 613-615 USD/tấn hồi tuần trước.

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 8 cho Nhật Bản

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Nhật Bản, 7 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản nhập khẩu 431,92 nghìn tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 106,79 tỷ Yên (tương đương 722,68 triệu USD), giảm 26,4% về lượng và giảm 31% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore và Hoa Kỳ là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Nhật Bản. Nhập khẩu cao su của Nhật Bản từ các thị trường này đều giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 8 cho Nhật Bản với 5,44 nghìn tấn, trị giá 1,18 tỷ Yên (tương đương 8,03 triệu USD), giảm 6,4% về lượng và giảm 18,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ tăng trưởng dương sau gần 1 năm lao dốc

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết xuất khẩu thủy sản sang Mỹ tháng 8 đạt 165 triệu USD, tăng gần 4% so với cùng kỳ năm 2022. Đây cũng là lần đầu tiên xuất khẩu thủy sản sang Mỹ tăng trưởng dương sau 11 tháng sụt giảm liên tiếp. Mỹ cũng trở lại vị trí số 1 trong các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam.

Trong các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Mỹ, ngoại trừ cá tra vẫn giảm 24%, tất cả các sản phẩm chủ lực khác đều hồi phục. Trong đó, tôm tăng 11%; cá ngừ tăng 2%; cá biển khác tăng 12%; cua ghẹ, mực, bạch tuộc, nhuyễn thể có vỏ đều tăng từ 24-56% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng gạo Thái Lan dự kiến giảm do thời tiết El Nino

Dự báo mới nhất của Văn phòng Kinh tế Nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan cho biết sản lượng gạo nước này dự kiến sẽ giảm 871.000 tấn (tương đương 3,27%) xuống 25,8 triệu tấn trong mùa thu hoạch 2023-2024, chủ yếu do hiện tượng thời tiết El Nino.

Bà Tantita Bunyamaneekul, Phó Tổng Thư ký Cục Kinh tế Nông nghiệp, nêu rõ diện tích trồng lúa của Thái Lan trong niên vụ 2023-2024 đạt khoảng 9,98 triệu ha, giảm 0,96% so với năm trước. Diện tích gieo trồng giảm do thời tiết thay đổi khiến mưa đến muộn.

Theo Cục Khí tượng, lượng mưa năm nay dự kiến sẽ thấp hơn so với năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 22/9: Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ

Tin tức kinh tế ngày 22/9: Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ

Xuất khẩu rau quả liên tiếp lập kỷ lục; Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư gần 20 tỷ USD; Hàng hóa qua cảng biển có xu hướng tăng nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 88,000
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 87,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 29/10/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 8,880
Trang sức 99.9 8,675 8,870
NL 99.99 8,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 8,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 8,890
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 29/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 06:45