Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

20:13 | 18/04/2024

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới; Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.
Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD
Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2367,68 USD/ounce, giảm 14,8 USD so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,75-83,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 3 ước đạt gần 470 triệu USD, tăng hơn 44% so với tháng trước và tăng hơn 12% so với cùng kỳ năm 2023.

Như vậy chỉ trong quý I, giá trị xuất khẩu mặt hàng rau quả đã đạt gần 1,3 tỷ USD, tăng hơn 31% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả đạt trên 1 tỷ USD ngay trong quý I.

Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới

Cập nhật vào cuối giờ chiều ngày 18/4 cho thấy, giá cà phê tiếp tục tăng mạnh lên trên 122.000 đồng/kg, tăng hơn 5.000 đồng/kg so với ngày hôm trước (17/4). Đây là mức giá kỷ lục trong lịch sử ngành cà phê.

Theo ông Nguyễn Nam Hải, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), nguyên nhân tăng giá vẫn chủ yếu đến từ tâm lý lo ngại của các nhà nhập khẩu khi mà thời tiết tại Việt Nam lẫn Brazil đang gây ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây cà phê.

Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Trung Quốc

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam vượt Philippines trở thành thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Trung Quốc, đạt 173,5 nghìn tấn, trị giá 70,3 triệu USD, tăng 21% về lượng và tăng 1,4% về trị giá, chiếm 51,5% tổng lượng chuối nhập khẩu của Trung Quốc, tăng 6,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Giá chuối nhập khẩu bình quân từ Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024 ở mức 405,4 USD/ tấn, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm 2023 và là mức thấp nhất trong số các nguồn cung cấp chuối cho thị trường Trung Quốc.

Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết, trong quý I/2024, lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt hơn 2,86 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây.

So với tổng lượng kiều hối chuyển về năm 2023, kiều hối chuyển về thành phố trong quý I/2024 bằng 30,3%.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn còn khó khăn và xung đột địa chính trị phức tạp, kết quả kiều hối quý I/2024 của thành phố tiếp tục phản ánh xu hướng tăng trưởng và những tác động tích cực đối với hoạt động kinh tế - xã hội, trong vai trò nguồn vốn để khai thác, sử dụng, hỗ trợ và phát triển.

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt

Xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc, Thái Lan tăng mạnh; Xuất khẩu cao su quý I/2024 tăng cả lượng và trị giá; Giá thanh long tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 ▼900K 75,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 ▼900K 75,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▼650K 83,450 ▼400K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
TPHCM - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Hà Nội - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Hà Nội - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Miền Tây - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Miền Tây - SJC 81.000 ▼1100K 83.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 ▼500K 76.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.700 ▼1100K 83.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 ▼500K 75.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 ▼380K 56.400 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 ▼290K 44.030 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 ▼210K 31.350 ▼210K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▼80K 7,610 ▼70K
Trang sức 99.9 7,385 ▼80K 7,600 ▼70K
NL 99.99 7,390 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 ▼80K 7,640 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▼100K 8,340 ▼50K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 ▼1000K 83,500 ▼500K
SJC 5c 81,000 ▼1000K 83,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 ▼1000K 83,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 ▼800K 75,900 ▼800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 ▼800K 76,000 ▼800K
Nữ Trang 99.99% 73,800 ▼900K 75,100 ▼900K
Nữ Trang 99% 72,356 ▼892K 74,356 ▼892K
Nữ Trang 68% 48,723 ▼612K 51,223 ▼612K
Nữ Trang 41.7% 28,970 ▼375K 31,470 ▼375K
Cập nhật: 22/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,953.76 16,114.91 16,631.85
CAD 18,051.61 18,233.95 18,818.87
CHF 27,225.09 27,500.09 28,382.25
CNY 3,441.38 3,476.14 3,588.19
DKK - 3,567.27 3,703.86
EUR 26,411.95 26,678.73 27,860.08
GBP 30,670.58 30,980.38 31,974.18
HKD 3,165.35 3,197.33 3,299.89
INR - 304.34 316.51
JPY 159.56 161.17 168.87
KRW 15.92 17.69 19.30
KWD - 82,341.00 85,632.65
MYR - 5,265.34 5,380.16
NOK - 2,263.91 2,360.02
RUB - 260.26 288.11
SAR - 6,764.41 7,034.83
SEK - 2,284.60 2,381.59
SGD 18,210.72 18,394.66 18,984.73
THB 608.54 676.16 702.05
USD 25,145.00 25,175.00 25,485.00
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,232 16,682
CAD 18,273 18,373 18,923
CHF 27,472 27,577 28,377
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,651 26,686 27,946
GBP 31,096 31,146 32,106
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,773 14,823 15,340
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 635.7 680.04 703.7
USD #25,160 25,160 25,485
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,185.00 25,485.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,846.00 31,032.00 32,001.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,302.00
CHF 27,415.00 27,525.00 28,378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16,085.00 16,150.00 16,648.00
SGD 18,346.00 18,420.00 18,964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,198.00 18,271.00 18,809.00
NZD 14,807.00 15,308.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 22/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25310 25485
AUD 16189 16239 16751
CAD 18353 18403 18860
CHF 27685 27735 28297
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27628
GBP 31188 31238 31898
HKD 0 3140 0
JPY 162.52 163.02 167.53
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14839 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19092
THB 0 648.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8120000 8120000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 22/04/2024 17:45