Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

20:13 | 18/04/2024

562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới; Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.
Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD
Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2367,68 USD/ounce, giảm 14,8 USD so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,75-83,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 3 ước đạt gần 470 triệu USD, tăng hơn 44% so với tháng trước và tăng hơn 12% so với cùng kỳ năm 2023.

Như vậy chỉ trong quý I, giá trị xuất khẩu mặt hàng rau quả đã đạt gần 1,3 tỷ USD, tăng hơn 31% so với cùng kỳ năm 2023. Đây là lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả đạt trên 1 tỷ USD ngay trong quý I.

Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới

Cập nhật vào cuối giờ chiều ngày 18/4 cho thấy, giá cà phê tiếp tục tăng mạnh lên trên 122.000 đồng/kg, tăng hơn 5.000 đồng/kg so với ngày hôm trước (17/4). Đây là mức giá kỷ lục trong lịch sử ngành cà phê.

Theo ông Nguyễn Nam Hải, Chủ tịch Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), nguyên nhân tăng giá vẫn chủ yếu đến từ tâm lý lo ngại của các nhà nhập khẩu khi mà thời tiết tại Việt Nam lẫn Brazil đang gây ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây cà phê.

Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Trung Quốc

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam vượt Philippines trở thành thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Trung Quốc, đạt 173,5 nghìn tấn, trị giá 70,3 triệu USD, tăng 21% về lượng và tăng 1,4% về trị giá, chiếm 51,5% tổng lượng chuối nhập khẩu của Trung Quốc, tăng 6,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Giá chuối nhập khẩu bình quân từ Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024 ở mức 405,4 USD/ tấn, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm 2023 và là mức thấp nhất trong số các nguồn cung cấp chuối cho thị trường Trung Quốc.

Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết, trong quý I/2024, lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt hơn 2,86 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây.

So với tổng lượng kiều hối chuyển về năm 2023, kiều hối chuyển về thành phố trong quý I/2024 bằng 30,3%.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn còn khó khăn và xung đột địa chính trị phức tạp, kết quả kiều hối quý I/2024 của thành phố tiếp tục phản ánh xu hướng tăng trưởng và những tác động tích cực đối với hoạt động kinh tế - xã hội, trong vai trò nguồn vốn để khai thác, sử dụng, hỗ trợ và phát triển.

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Giá thanh long tăng vọt

Xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc, Thái Lan tăng mạnh; Xuất khẩu cao su quý I/2024 tăng cả lượng và trị giá; Giá thanh long tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,300 ▲650K 84,700 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 84,200 ▲650K 84,600 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,540 ▲95K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,530 ▲95K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,550 ▲95K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25420
AUD 16590 16690 17253
CAD 17965 18065 18616
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3513.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26930 27030 27902
GBP 32395 32445 33548
HKD 0 3220 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15121 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18855 18985 19706
THB 0 707.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 12:45