Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường tài chính đầu tiên đóng cửa vì Covid-19

13:54 | 17/03/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Philippines tuyên bố dừng giao dịch chứng khoán, trái phiếu và tiền tệ "đến khi có thông báo sau" để đối phó với đại dịch đang lan rộng.

Thông báo từ Sở Giao dịch Chứng khoán và Hiệp hội Ngân hàng Philippines cho biết việc đóng cửa thị trường tài chính có hiệu lực từ hôm nay (17/3). Trước đó, Tổng thống Rodrigo Duterte tăng thời hạn phong tỏa vùng thủ đô Manila, nhằm hạn chế sự lây lan của Covid-19. Philippines đến nay đã ghi nhận hơn 140 trường hợp nhiễm bệnh.

Theo giới phân tích, động thái gây tranh cãi này còn giúp nhằm chặn đà giảm của thị trường chứng khoán. Nhiều quốc gia khác được nhận định sẽ có giải pháp tương tự trong bối cảnh chứng khoán toàn cầu lao dốc do lo ngại Covid-19 tạo ra suy thoái kinh tế trên diện rộng.

Chứng khoán Philippines đã giảm hơn 30% năm nay, lọt nhóm những thị trường giảm mạnh nhất châu Á. Một quỹ giao dịch theo dõi biến động của thị trường Philippines trị giá 188 tỷ USD đã giảm gần 20% sau khi quốc gia này tuyên bố ngừng hoạt động.

"Điều này hạn chế dòng vốn rút ra. Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng thoải mái với quyết định đó, vì tài sản của họ bị mắc kẹt", Manny Cruz - chiến lược gia tại Papa Securities cho biết, "Thị trường sẽ diễn biến thế nào khi trở lại? Chúng ta sẽ thấy một đợt bán tháo mạnh nếu tình hình tiêu cực, nhưng cũng có thể là sự phục hồi mạnh mẽ nếu có tiến triển trên toàn thế giới".

Đóng cửa thị trường trong thời kỳ khủng hoảng là điều rất hiếm nhưng không phải không có tiền lệ. Thị trường chứng khoán Mỹ đã đóng cửa gần một tuần sau vụ khủng bố 11/9 năm 2001, Hong Kong từng tạm dừng giao dịch sau "Thứ Hai đen tối" năm 1987. Gần đây nhất, Hy Lạp đã phải đóng cửa thị trường chứng khoán khoảng năm tuần vào năm 2015.

Một cuộc khảo sát các nhà đầu tư quốc tế được thực hiện bởi Sàn giao dịch chứng khoán Hong Kong tháng 12/1987 cho biết đóng cửa thị trường ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng quốc tế và làm xói mòn niềm tin của nhà đầu tư, ít nhất là trong ngắn hạn.

Dù một số nhà bình luận cho rằng các quốc gia, kể cả Mỹ, nên xem xét việc đóng cửa thị trường tạm thời, các sàn giao dịch và cơ quan quản lý hầu hết từ chối ý tưởng này. Các sàn chứng khoán tại Hàn Quốc và Indonesia cho biết họ không có kế hoạch ngừng giao dịch, trong khi Australia nói sẽ ra một loạt các biện pháp khác để duy trì trật tự và khả năng phục hồi của thị trường.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,745 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 12:00