Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt

12:02 | 19/12/2018

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị lấy ý kiến về Dự thảo Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Chiến lược có mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường.

Hội nghị có sự tham dự của đông đảo đại biểu đến từ các cơ quan Đảng, Quốc hội, các Bộ, ngành, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, các Hiệp hội ngành hàng, các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp, các chuyên gia - nhà khoa học và cơ quan báo chí truyền thông…

tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải phát biểu khai mạc hội nghị.

Dự thảo Chiến lược được đưa ra xin ý kiến tại hội nghị được xây dựng trên cơ sở hai cuộc hội thảo đã được Bộ Công Thương tổ chức để xin ý kiến về đề cương Chiến lược, đồng thời tiếp thu văn bản góp ý của các Bộ ngành và thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng về các nội dung của Dự thảo Chiến lược.

Theo đó, Dự thảo Chiến lược đã được chia thành từng giai đoạn cụ thể, đồng bộ về thời gian với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của quốc gia; xây dựng các mục tiêu cụ thể cần đạt được cho từng giai đoạn; có định hướng và giải pháp thực hiện phù hợp như: Nhóm giải pháp quản lý hoạt động kinh doanh theo cam kết quốc tế, Nhóm giải pháp phát triển hạ tầng thương mại, Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý và điều tiết thị trường, Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thương mại, Nhóm giải pháp gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi sản phẩm, Nhóm giải pháp hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ...

Các giải pháp và các đề án, nhiệm vụ của Dự thảo Chiến lược hướng tới việc giải quyết được các vấn đề về tổ chức kênh phân phối (truyền thống và hiện đại); về loại hình, phương thức kinh doanh; về kết cấu hạ tầng thương mại; về các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phù hợp với tính chất, đặc điểm của thị trường theo ngành hàng, theo khu vực (thành thị và nông thôn)…, qua đó góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường.

tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet
Toàn cảnh hội nghị lấy ý kiến về Dự thảo Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Dự thảo Chiến lược cũng được xây dựng trên cơ sở phù hợp với các nội dung cam kết với WTO và các hiệp định thương mại song phương, đa phương khác mà Việt Nam đã và đang ký kết liên quan đến mở cửa thị trường dịch vụ phân phối.

Thông qua hội nghị này, Bộ Công Thương mong muốn tiếp tục nhận được nhiều ý kiến hữu ích từ các cơ quan quản lý nhà nước cũng như từ các hiệp hội, tổ chức kinh tế - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia… để xây dựng Chiến lược bảo đảm tính toàn diện, với phạm vi rộng và bao quát được hết những vấn đề cơ bản trong phát triển thương mại trong nước, bảo đảm sự tiếp nối phù hợp và thống nhất trong tổng thể định hướng chung về phát triển thương mại trong nước của Việt Nam từ những giai đoạn trước tới nay.

Những ý kiến đóng góp của các đại biểu tham dự hội nghị sẽ được Bộ Công Thương trân trọng tiếp nhận và tổng hợp, trên cơ sở đó Bộ Công Thương sẽ hoàn thiện Dự thảo Chiến lược, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Tùng Dương

tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet Kiên quyết xử lý sai phạm, không có vùng cấm
tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet Thương mại Việt Nam - Hàn Quốc hướng tới 100 tỷ USD
tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet Bộ Công Thương: Khó xử nông, thủy sản ngoại "đội lốt" hàng Việt vì... thiếu Luật
tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet Bổ nhiệm Cục trưởng Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
tang suc canh tranh cho doanh nghiep viet Bộ Công Thương bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu PVN về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 ▲1300K 82,900 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 ▲1300K 82,800 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 21:00