Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 12/7: Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam

21:13 | 12/07/2024

497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam; Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; OPEC nâng dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/7.
Tin tức kinh tế ngày 12/7: Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam
Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam (Ảnh minh họa)

Thép Trung Quốc tiếp tục ồ ạt vào Việt Nam

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 6/2024, Việt Nam nhập khẩu 886.000 tấn thép cuộn cán nóng (HRC), bằng 151% sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 77%.

Lũy kế trong 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng thép cán nóng nhập khẩu lên đến gần 6 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2023. Lượng nhập khẩu này bằng 173% so với sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 74%, còn lại là nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và các quốc gia khác.

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2409,15 USD/ounce, tăng 35,17 USD so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,48-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/7.

Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố lấy ý kiến sửa Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ xuống mức 15% -17% thay vì mức 20% như hiện hành.

Việc giảm thuế này được kỳ vọng sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm nguồn lực để phục hồi sản xuất kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

OPEC nâng dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới

Trong báo cáo tháng 7, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm nay lên 2,9% từ mức 2,8% được dự báo trước đó.

Báo cáo của OPEC lưu ý rằng đà tăng trưởng ở các nền kinh tế lớn vẫn ổn định trong nửa đầu năm 2024 và xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong những tháng tới.

OPEC nhấn mạnh nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định ở mức 2,9% trong năm 2025. Như vậy, mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới của OPEC cao hơn so với dự báo gần đây của Ngân hàng Thế giới (WB).

Hồi tháng 6, WB dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ ổn định ở mức 2,6% trong năm nay.

Đồng Yên Nhật tăng giá bất thường

Sau một thời gian dài mất giá ở mức kỷ lục trong 38 năm, đêm 11 rạng sáng 12/7, tỷ giá của đồng yên Nhật với USD bất ngờ tăng từ trên 160 Yên của chiều hôm trước lên 157,4 Yên đổi 1 USD.

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế và giới phân tích chứng khoán, việc tăng giá này là có sự can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng trung ương (Ngân hàng nhà nước) Nhật Bản. Tuy nhiên, Chính phủ Nhật Bản đã né tránh câu trả lời.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00