Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/8: Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao kỷ lục

21:31 | 15/08/2024

271 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao kỷ lục; Xuất khẩu gạo sang Ukraine tăng gần 40 lần; Doanh thu thương mại điện tử tăng 28%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/8.
Tin tức kinh tế ngày 15/8:
Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2452,15 USD/ounce, tăng 14,8 USD so với cùng thời điểm ngày 14/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/8.

Xuất khẩu gạo sang Ukraine tăng gần 40 lần

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 7 đạt hơn 751 nghìn tấn, trị giá hơn 451 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và tăng 39,7% về kim ngạch.

Lũy kế 7 tháng đầu năm, gạo Việt đã thu về 3,3 tỷ USD với hơn 5,3 triệu tấn, tăng 27,7% về lượng và tăng 27,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu đạt bình quân 601 USD/tấn, tăng 18% về giá so với 7 tháng năm 2023.

Đáng chú ý, Ukraine đang tăng mạnh nhập khẩu gạo Việt Nam với mức tăng trưởng 4 chữ số liên tục kể từ đầu năm. Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm, nước ta đã xuất sang Ukraine 10.656 tấn gạo với kim ngạch đạt hơn 6,8 triệu USD, tăng 3.951% về lượng và tăng 3.420% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu thương mại điện tử tăng 28%

Số liệu mới nhất của Bộ Công Thương cho hay, thương mại điện tử tiếp tục là kênh phân phối quan trọng, góp phần phát triển chuỗi cung ứng và lưu thông trong và ngoài nước, với doanh thu 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 13,2 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù kinh tế thế giới và khu vực gặp nhiều khó khăn, nhưng thương mại điện tử Việt Nam luôn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng, giữ được tốc độ tăng trưởng cao và Việt Nam được ghi nhận có tốc độ phát triển thương mại điện tử dẫn đầu khu vực Đông Nam Á.

Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam (EBI 2024) của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (Vecom), ước tính tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử Việt Nam năm 2023 đạt 25 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2022, trong đó, quy mô bán lẻ hàng hóa trực tuyến đạt 17,3 tỷ USD.

Tín dụng có dấu hiệu tăng chậm lại

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng đã tăng tốc và đạt mức 6% vào cuối tháng 6 trước khi giảm còn 5,3% vào ngày 17/7.

Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng, việc tín dụng tăng tốc trong 2 quý đầu năm và tăng trưởng chậm lại trong tháng 7/2024 là phù hợp với xu hướng tăng trưởng tín dụng.

PGS. TS Nguyễn Hữu Huân (Trường đại học Kinh tế TP HCM) nhận định, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn chậm trong nửa đầu năm nay và tín dụng chỉ mới cải thiện trong tháng cuối quý II/2024. Nguyên nhân do tính chất mùa vụ trong quý đầu năm và sức cầu thị trường còn yếu, thị trường bất động sản chưa thực sự hồi phục. Vì thế, theo ông Huân, khả năng tín dụng năm nay tăng trưởng 11-12%.

Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao kỷ lục

Theo báo cáo mới nhất do Tổng cục Hải quan công bố, Việt Nam đã hoàn tất nhập khẩu tổng cộng 17.233 ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 7, giá trị kim ngạch đạt gần 344 triệu USD.

So với kỳ báo cáo trước, ô tô nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng 8,5% về lượng, đồng thời giá trị kim ngạch cũng cao hơn khoảng 10,6%.

Như vậy, đây là tháng ghi nhận lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam cao nhất kể từ đầu năm. Trước đó vào các kỳ báo cáo tháng 3 và tháng 6, lượng ôtô nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam cũng từng tăng lên mức xấp xỉ 15.900 xe.

Trung Quốc cắt giảm sản lượng thép

Theo Cục Thống kê Trung Quốc, sản lượng thép trong tháng 7 giảm khoảng 9% xuống còn 82,94 triệu tấn, mức thấp nhất được báo cáo trong năm 2024. Tổng sản lượng trong 7 tháng đầu năm là 613,72 triệu tấn, giảm 2,2% so với năm trước.

Sự suy thoái kéo dài của thị trường bất động sản và hoạt động sản xuất thu hẹp đã đẩy giá thép trong nước giảm mạnh và làm gia tăng căng thẳng thương mại khi một lượng lớn thép Trung Quốc tràn ngập thị trường thế giới.

Nhà sản xuất thép hàng đầu của quốc gia này đã cảnh báo vào thứ Tư (14/8) rằng ngành công nghiệp này đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng hơn so với các cuộc suy thoái năm 2008 và 2015.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 16:00