Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 26/8: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại

21:22 | 26/08/2024

220 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại; WB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,1%; VN-Index giảm hơn 5 điểm ở phiên đầu tuần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/8.
Tin tức kinh tế ngày 26/8: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại
Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2514,66 USD/ounce, tăng 2,25 USD so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

VN-Index giảm hơn 5 điểm ở phiên đầu tuần

Đóng cửa phiên 26/8, sàn HoSE có 148 mã tăng và 259 mã giảm, VN-Index giảm 5,3 điểm (-0,41%) xuống 1.280,02 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 775,5 triệu đơn vị, giá trị gần 18.302 tỷ đồng, tăng 6,98% về khối lượng và 8,7% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận đóng góp 83,33 triệu đơn vị, giá trị 1.715,6 tỷ đồng.

Trong đó, các mã VNM, MSN, FPT, VCB, PNJ ảnh hưởng tiêu cực nhất đến thị trường.

Sắc đỏ trải rộng hầu hết các ngành, nổi bật nhất là nhóm bán lẻ và hóa chất. Sau giai đoạn tăng trưởng khá tốt nhờ sức mua có dấu hiệu phục hồi, bảng điện ngành bán lẻ hôm nay đảo chiều.

WB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,1%

WB dự báo, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,1% trong năm 2024, sau đó lên đến 6,5% trong các năm 2025-2026. Trước đó, tại dự báo được đưa ra hồi tháng 4/2024, WB đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam chỉ đạt 5,5% vào năm 2024 và tăng dần lên 6,0% vào năm 2025.

WB khuyến cáo rằng Việt Nam cần đẩy mạnh đầu tư công để vừa kích cầu ngắn hạn, vừa góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, giao thông và logistics (đang là nút thắt cản trở tăng trưởng).

Đồng thời WB cho rằng Việt Nam cần theo dõi sát sao chất lượng tài sản của các ngân hàng do nợ xấu gia tăng. Các ngân hàng cần cải thiện hệ số an toàn vốn, cải thiện xây dựng hạ tầng để thu hút đầu tư tư nhân.

Việt Nam xuất siêu hơn 2 tỷ USD sang Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam cho thấy kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt gần 8,67 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 5,37 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ trong giai đoạn này chỉ đạt 3,3 tỷ USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ chỉ chiếm tỷ trọng 1,55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.

Theo đó, Việt Nam ghi nhận xuất siêu 2,07 tỷ USD với Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024, tăng mạnh 101,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trở lại

Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 16/8 tăng 6,25% so với cuối năm 2023, trong khi trước đó, đến hết tháng 7/2024, tổng dư nợ toàn nền kinh tế tăng 5,66%.

Như vậy, sau khi tăng trưởng chậm lại trong tháng 7/2024, tín dụng có dấu hiệu khởi sắc hơn trong tháng 8, hứa hẹn khả năng sẽ tăng tốc cùng đà tăng trưởng của nền kinh tế.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
Trang sức 99.9 7,685 ▲10K 7,870 ▲10K
NL 99.99 7,700 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 ▲10K 7,920 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 23:45