Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023

19:50 | 30/01/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự trữ khí đốt châu Âu giảm xuống dưới 75%; EU mở trung tâm năng lượng mới tại Ba Lan để hỗ trợ cho Ukraine; 90% dầu Oman đổ về Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 30/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023
Tính đến ngày 28/1, lượng khí đốt dự trữ tại các cơ sở lưu trữ ngầm của châu Âu (UGS) được lấp đầy 74,5%. Ảnh minh họa: Euractiv

Dự trữ khí đốt châu Âu giảm xuống dưới 75%

Dữ liệu của cơ quan cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu (GIE) cho hay, tính đến ngày 28/1, lượng khí đốt dự trữ tại các cơ sở lưu trữ ngầm của châu Âu (UGS) được lấp đầy 74,5%, chứa tổng cộng 81,2 tỷ m3 khí đốt.

Đầu tháng này, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho hay Liên minh châu Âu (EU) đã xoay sở để thay thế 80% lượng khí đốt do Nga cung cấp thông qua đường ống bằng cách giảm nhu cầu từ các nước thành viên và tăng nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng từ Mỹ.

Các nước phương Tây đã tìm cách trừng phạt thu nhập từ xuất khẩu dầu khí của Moskva kể từ khi Nga bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine vào tháng 2 năm ngoái. Chiến dịch trừng phạt đã dẫn đến sự gián đoạn lớn trên thị trường năng lượng toàn cầu, dẫn đến một cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu, khiến các nước EU phải dùng đến các kế hoạch dự phòng.

EU mở trung tâm năng lượng mới tại Ba Lan để hỗ trợ cho Ukraine

Trung tâm năng lượng mới (rescEU) của Ba Lan do Liên minh châu Âu (EU) tài trợ sẽ hoạt động như một trung tâm hậu cần để cung cấp viện trợ năng lượng khẩn cấp cho Ukraine.

EU đã phân bổ 114 triệu euro cho Ba Lan và rescEU chủ yếu sẽ được sử dụng để cung cấp các máy phát điện, cho phép các đối tác quốc tế và khu vực tư nhân chuyển viện trợ cho Ukraine. Trong giai đoạn đầu tiên, 1.000 máy phát điện mới sẽ được chuyển đến Ukraine và hàng triệu mặt hàng liên quan đến năng lượng được cung cấp thông qua Cơ chế Bảo vệ dân sự của EU.

Ủy viên EU về Quản lý Khủng hoảng cho biết bằng cách mở trung tâm năng lượng mới cho các nhà tài trợ khác, EU có thể giúp tăng cường ủng hộ năng lượng cho Ukraine trong thời điểm khó khăn nhất. Ba Lan cũng là quốc gia đi đầu và có sự hợp tác chặt chẽ với EU để đảm bảo cung cấp nhanh chóng hàng viện trợ từ khắp châu Âu đến Ukraine.

90% dầu Oman đổ về Trung Quốc

Bộ Năng lượng và khoáng sản Oman ngày 29/1 cho biết, Trung Quốc chiếm 90% trong tổng số 23,4 triệu thùng dầu thô xuất khẩu của quốc gia Trung Đông này vào tháng 12/2022. Ấn Độ là thị trường tiếp theo với 5% thị phần, sau đó là Nhật Bản (4%) và Thái Lan (1%).

Tổng sản lượng dầu thô và khí ngưng tụ của Oman đạt tổng cộng 33 triệu thùng trong tháng 12/2022, trung bình lên tới khoảng 1,063 triệu thùng mỗi ngày, tăng 0,5% so với tháng trước đó và tăng 5,3% so với tháng 12/2021. Trong đó, riêng sản lượng dầu thô đã tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Báo cáo cho biết thêm rằng quốc gia Hồi giáo này đã xuất khẩu 26 triệu thùng dầu thô trong tháng cuối năm 2022. Giá trung bình của Hợp đồng tương lai dầu thô của Oman trên Sàn giao dịch hàng hóa Dubai (DME) trong tháng 12/2022 đã giảm 10,12% so với tháng trước đó.

Nam Phi lo ngại nguy cơ từ khủng hoảng năng lượng

Tổng thống Nam Phi Cyril Ramaphosa ngày 29/1 đã bày tỏ lo ngại về tình trạng thiếu nguồn lực của chính phủ để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội mà quốc gia này đối mặt, đặc biệt là cuộc khủng hoảng năng lượng đang gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển và đầu tư.

Nhà lãnh đạo này chỉ rõ ưu tiên hàng đầu hiện nay là giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng đang ngày càng gay gắt và thừa nhận việc cắt điện luân phiên vẫn là bắt buộc để giảm tải cho hệ thống cấp điện cũ kỹ. Các nhà máy nhiệt điện dùng than Medupi và Kusile đóng góp tới hơn 80% sản lượng điện cả nước, tuy nhiên các tổ máy của 2 cơ sở này liên tục gặp sự cố buộc tập đoàn điện lực quốc gia Eskom phải thực hiện cắt điện luân phiên.

Tổng thống Nam Phi cũng cho biết một số nhà máy điện sắp hết tuổi thọ sẽ được tái sử dụng từ than đá sang năng lượng tái tạo, đồng thời công bố chương trình bổ sung nguồn điện, bao gồm 26 dự án năng lượng tái tạo, sẽ tạo ra khoảng 2.800 megawatt (MW) và kế hoạch đang đàm phán để nhập khẩu 1.000 MW từ các nước láng giềng.

TotalEnergies cảnh báo về viễn cảnh thị trường năng lượng

Trả lời hãng tin Bỉ L’Echo vào cuối tuần qua, ông Patrick Pouyanne - Giám đốc điều hành TotalEnergies, 1 trong 6 tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới, cho rằng sự thiếu hụt dòng khí đốt của Nga đến Liên minh châu Âu (EU) đã dẫn đến những hạn chế về nguồn cung trên thị trường khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG).

Theo ông Pouyanne, các vấn đề về nguồn cung sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường khí đốt châu Âu trong năm 2023 này do nguồn cung từ Nga đang giảm sút nghiêm trọng và xu hướng giảm giá năng lượng hiện nay sẽ không kéo dài.

Cụ thể, theo ông Pouyanne, vào năm 2023, châu Âu sẽ lại phải ồ ạt nhập khẩu LNG và cần phải nhập khẩu nhiều hơn năm 2022, nhưng do châu Âu sẽ nhận được ít khí đốt của Nga hơn so với năm 2022, cho nên, tình hình sẽ lại căng thẳng. Ông Pouyanne cho rằng châu Âu đã phải trả nhiều tiền hơn và do các dự án sản xuất LNG của Mỹ và Qatar chỉ đi vào hoạt động trong vài năm nữa, cho nên thị trường sẽ không giảm căng thẳng trước năm 2025-2026.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 15:00