Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/2/2023

19:50 | 17/02/2023

8,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu năng lượng hạt nhân của Nga tăng mạnh; Sri Lanka tăng giá điện 66% với hy vọng nhận được sự hỗ trợ của IMF; Hy Lạp - Bulgaria ký biên bản ghi nhớ nhằm thay đổi bản đồ năng lượng của Đông Nam Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 17/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/2/2023
Công ty hạt nhân nhà nước Rosatom của Nga cung cấp khoảng 1/5 lượng uranium làm giàu cần thiết cho 92 lò phản ứng ở Mỹ. Ảnh: Newsbase

Xuất khẩu năng lượng hạt nhân của Nga tăng mạnh

Các số liệu có nguồn gốc từ hồ sơ hải quan của Nga cho thấy, vào năm 2022, xuất khẩu nhiên liệu hạt nhân và công nghệ trong ngành công nghiệp chiến lược này ở Nga đã tăng hơn 20%, khi Mỹ và các đồng minh được cho là tránh áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với lĩnh vực hạt nhân.

Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga, cho đến nay vẫn chưa bị đưa vào các lệnh trừng phạt, được cho là cần thiết cho hoạt động của nhiều nhà máy điện ở châu Âu. Công ty hạt nhân nhà nước Rosatom của Nga cung cấp khoảng 1/5 lượng uranium làm giàu cần thiết cho 92 lò phản ứng ở Mỹ. Ở châu Âu, các nhà máy tạo ra điện cho 100 triệu người.

Theo Báo cáo tình trạng ngành công nghiệp hạt nhân thế giới, trong số 53 lò phản ứng đang được xây dựng trên toàn cầu tính đến giữa năm 2022, 20 lò do Rosatom xây dựng, 17 trong số đó nằm ngoài nước Nga. Các số liệu cho thấy các thành viên NATO bao gồm Bulgaria, Cộng hòa Séc, Hungary và Slovakia tiếp tục mua nhiên liệu hạt nhân từ Nga vào năm ngoái. Các quốc gia này phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ hạt nhân từ Nga để vận hành các nhà máy điện.

Sri Lanka tăng giá điện 66% với hy vọng nhận được sự hỗ trợ của IMF

Ngày 16/2, Sri Lanka đã tăng giá điện 66%, Chính phủ nước này hy vọng qua đó sẽ thuyết phục được IMF cung cấp hỗ trợ khẩn cấp cho nền kinh tế đang bị khủng hoảng. Quy mô tăng giá điện này sẽ khiến người dân Sri Lanka, vốn đang phải vật lộn với lạm phát ở mức 54,2%, thêm khốn khổ.

Bộ trưởng Bộ Năng lượng Sri Lanka, Kanchana Wijesekera nói với các phóng viên: "Chúng tôi biết rằng điều này sẽ gây khó khăn cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Nhưng Sri Lanka đang gặp khủng hoảng tài chính và chúng tôi không có lựa chọn nào khác ngoài việc chuyển sang định giá phản ánh chi phí. Chúng tôi hy vọng rằng với bước đi này, Sri Lanka đã tiến gần hơn đến việc nhận được sự hỗ trợ của IMF".

Mức tăng giá điện trên đã được xác nhận bởi một quan chức của Hội đồng Điện lực Ceylon. Bộ trưởng Wijesekera không nói rõ giá sẽ tăng bao nhiêu, nhưng ông hy vọng sẽ giảm thuế vào tháng 7, khi Chính phủ nước này có kế hoạch điều chỉnh giá một lần nữa.

Hy Lạp - Bulgaria ký biên bản ghi nhớ nhằm thay đổi bản đồ năng lượng của Đông Nam Âu

Ngày 16/2, Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis đã nhấn mạnh các thỏa thuận để thay đổi bản đồ năng lượng của Đông Nam Âu trong tuyên bố chung với Tổng thống Bulgaria tại thủ đô Athens sau khi hai bên ký hai bản ghi nhớ về phát triển cơ sở hạ tầng năng lượng.

Trong Bản ghi nhớ hợp tác thứ hai liên quan đến dầu mỏ và giảm sự phụ thuộc khỏi các nguồn cung của Nga, Thủ tướng Mitsotakis kêu gọi xem xét khả năng xây dựng một đường ống mới nối giữa hai thành phố Alexandroupolis với Burgas để cung cấp năng lượng cho hai nước.

Theo thủ tướng Hy Lạp Mitsotakis, những thỏa thuận này có thể bao gồm khả năng xây dựng đường ống dẫn khí đốt sẽ khiến hai nước này trở thành nhà cung cấp năng lượng trong Liên minh châu Âu và sẽ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng của châu Âu. Về phần mình, Tổng thống Bulgaria Rumen Radev lưu ý đến việc hoàn thành các kết nối đường ống dẫn khí đốt tự nhiên và tăng xuất khẩu điện sang Hy Lạp đồng thời khẳng định sự hợp tác này làm thay đổi bản đồ ở Đông Nam Âu, mở ra những triển vọng mới cho hai nước.

Quốc hội Nga thông qua đề xuất yêu cầu LHQ điều tra vụ nổ Nord Stream

Các nhà lập pháp tại Duma Quốc gia Nga (Hạ viện Nga) hôm 16/2 nhất trí bỏ phiếu thông qua đề xuất yêu cầu Liên hợp quốc mở cuộc điều tra về vụ phá hoại đường ống Nord Stream (Dòng chảy phương Bắc) vào tháng 9 năm ngoái.

Chủ tịch Duma Quốc gia Nga Vyacheslav Volodin gọi vụ nổ đường ống Nord Stream là vụ tấn công khủng bố. Cùng ngày, Đại sứ quán Nga tại Mỹ tuyên bố Moska sẽ không để sự việc này bị che giấu.

Trước đó, Ủy ban quan hệ quốc tế của Duma Quốc gia Nga đã đề xuất yêu cầu Hội đồng Bảo an Liên Hợp (LHQ) Quốc điều tra các vụ nổ đường ống Nord Stream. Đề xuất mô tả các vụ nổ đường ống Nord Stream là “một hành động khủng bố quốc tế”, kêu gọi LHQ làm rõ trách nhiệm cả những cá nhân, tổ chức ra lệnh và những người thực hiện vụ nổ.

Hôm 15/2, phát ngôn viên của Tổng thư ký LHQ Stephane Dujarric nói họ không được phép mở bất kỳ cuộc điều tra nào về hành động phá hoại hệ thống Nord Stream bởi đó không phải là nhiệm vụ của tổ chức này. Trong khi đó, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Mỹ Ned Price cho rằng các vụ nổ trên đường ống Nord Stream không xảy ra ở lãnh thổ Mỹ nên các quốc gia có lãnh thổ liên quan điều tra vụ nổ là phù hợp nhất.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 16/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 16/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 06:00