Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhật Cường đã mở cửa bán hàng trở lại sau ngày khám xét?

15:50 | 14/05/2019

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
 Ngày 9/5, sau khi bị lực lượng chức năng kiểm tra, khám xét, các cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile đã đóng cửa hàng loạt mà chưa rõ lý do. Sau vài ngày im ắng, đến hôm nay (14/5), thì Nhật Cường mobile đã có cơ sở mở cửa trở lại, tuy nhiên, mọi giao dịch của khách hàng vẫn đang tạm hoãn.

Cho đến thời điểm này, các cơ sở điện thoại của Nhật Cường mobile vẫn đang tạm thời đóng cửa. Địa điểm 33 Lý Quốc Sư (quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) là nơi bị khám xét đầu tiên trong buổi sáng 9/5 vẫn đóng cửa im ắng trong ngày hôm nay.

nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xet

Duy chỉ có 1 địa điểm hiện đang mở cửa để phục vụ khách hàng, đó là cơ sở C4 trên đường Giảng Võ. Theo một số người dân quanh đây, từ chiều qua (13/5), cơ sở này đã mở cửa để nhận phản hồi của khách hàng. Tuy nhiên, chỉ mở 1 cửa cuốn phía cửa ra vào chứ không mở hoàn toàn.

Nhưng theo ghi nhận của PV, cho đến sáng nay (14/5), toàn bộ các cửa cuốn đều đã được mở cửa để đón khách.

Thử tìm hiểu hoạt động của cơ sở này, PV đã đóng vai một khách mua hàng đến để hỏi về việc bán chiếc Iphone 7+ cũ để “lên đời” chiếc Iphone X. Tuy nhiên, nhân viên của Nhật Cường đã thông báo rằng, cửa hàng đang tạm ngưng các giao dịch mua bán và hẹn khách hàng quay trở lại sau.

nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xet
Nhiều khách hàng của Nhật Cường Mobile lo lắng vì không thể sửa chữa, trả lại sản phẩm lỗi

Khi được hỏi về thời gian cụ thể, sớm nhất là trong tuần sau có thể mua bán được chưa, thì nhân viên của cơ sở này cũng chỉ đành lắc đầu, vì chưa nắm được thông tin.

Cơ sở này thực chất là trung tâm bảo hành của Nhật Cường, do đó việc mở cửa C4 Giảng Võ là để khách hàng có thể đến sửa chữa, bảo hành. Ghi nhận tại lúc có mặt ở cơ sở này sáng ngày 14/5, có tới 4 - 5 khách hàng đã mang máy đến để làm các công việc liên quan tới sửa chữa hỏng hóc.

Như Dân Trí tin đã đưa, trong ngày 9/5, một số cửa hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Nhật Cường (Nhat Cuong Mobile) đã bị công an vào kiểm tra, khám xét và thu thập nhiều tài liệu, song phía công an chưa công bố nguyên nhân cụ thể.

nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xet

Nhật Cường mobile có vốn điều lệ lên 38 tỷ đồng với tổng số lao động là 340 người. Công ty có trụ sở tại số 39-41 phố Lý Quốc Sư, P Hàng Trống, Q Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

Sở hữu Nhật Cường gồm có 2 cá nhân là ông Trần Ngọc Ánh đóng góp 10% và ông Bùi Quang Huy đóng góp 90% vốn. Ông Huy (sinh năm 1974) là Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Nhật Cường.

Hiện Nhật Cường Mobile đang có 9 cửa hàng tại Hà Nội. Bên cạnh đó, dịch vụ bảo hành, sửa chữa Nhat Cuong Services còn có 8 cửa hàng đều ở thị trường Hà Nội.

Theo Dân trí

nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xetHệ thống website Nhật Cường Mobile bất ngờ không truy cập được
nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xetTiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?
nhat cuong da mo cua ban hang tro lai sau ngay kham xetChân dung Nhật Cường Mobile – “thế lực” đáng gườm về phân phối điện thoại tại Hà Nội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 ▲1400K 84,000 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲1300K 83,900 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 19/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.100 ▲1400K 83.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.020 ▲1400K 83.820 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.160 ▲1380K 83.160 ▲1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.450 ▲1280K 76.950 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.680 ▲1050K 63.080 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.800 ▲950K 57.200 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.290 ▲910K 54.690 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.930 ▲850K 51.330 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.830 ▲820K 49.230 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.650 ▲580K 35.050 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.210 ▲520K 31.610 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.440 ▲460K 27.840 ▲460K
Cập nhật: 19/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,270 ▲160K 8,460 ▲110K
Trang sức 99.9 8,260 ▲160K 8,450 ▲110K
NL 99.99 8,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,260 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25507
AUD 16201 16301 16871
CAD 17774 17874 18429
CHF 28347 28377 29180
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27433
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 161.54 162.04 168.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14768 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18595 18725 19451
THB 0 679 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 17:00