Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?

08:31 | 10/05/2019

599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù là một thế lực đáng gờm về phân phối, sửa chữa điện thoại tại Hà Nội… song tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Nhật Cường lại rất thấp. Trong vòng 3 năm gần đây, kết quả kinh doanh của Nhật Cường vẫn chỉ loanh quanh ngưỡng trên dưới 1 tỷ đồng tiền lãi dù doanh thu đạt hơn 340 tỷ đồng. 
Tiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?
Một trung tâm bảo hành của Nhat Cuong Mobile

Như tin đã đưa, trong ngày 9/5, một số cửa hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Nhật Cường (Nhat Cuong Mobile) đã bị công an vào kiểm tra, khám xét và thu thập nhiều tài liệu, song phía công an chưa công bố nguyên nhân cụ thể.

Theo thông tin tại kỳ đăng ký kinh doanh gần nhất vào tháng 4 vừa rồi, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật Nhật Cường được thành lập ngày 20/6/2001 với vốn điều lệ chỉ 5 tỷ đồng.

Đến nay, vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên 38 tỷ đồng với tổng số lao động là 340 người. Công ty có trụ sở tại số 39-41 phố Lý Quốc Sư, P Hàng Trống, Q Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

Tiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?

Sở hữu Nhật Cường gồm có 2 cá nhân là ông Trần Ngọc Ánh đóng góp 10% và ông Bùi Quang Huy đóng góp 90% vốn. Ông Huy (sinh năm 1974) là Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Nhật Cường.

Hiện Nhật Cường Mobile đang có 9 cửa hàng tại Hà Nội. Bên cạnh đó, dịch vụ bảo hành, sửa chữa Nhat Cuong Services còn có 8 cửa hàng đều ở thị trường Hà Nội. Nhật Cường Software – tiền thân là một Trung tâm CNTT của Nhat Cuong Mobile cũng là một trong những đơn vị có tiếng trong lĩnh phần mềm với những khách hàng cực “khủng”.

Theo một nguồn tin đáng tin cậy thì kết quả kinh doanh của Nhật Cường trong 3 năm gần đây khiến không ít người bất ngờ. Theo đó, mặc dù là một thế lực đáng gờm về phân phối, sửa chữa điện thoại tại Hà Nội… song tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Nhật Cường lại rất thấp.

Cụ thể, năm 2016, với doanh thu thuần 382,5 tỷ đồng thì Nhật Cường chỉ lãi chưa tới 1 tỷ đồng; năm 2017 doanh thu thuần đạt 344,4 tỷ đồng thì lãi sau thuế của “ông lớn” phân phối điện thoại ở Hà Nội chỉ lãi dưới 750 triệu đồng. Sang năm 2018, con số này là 347,5 tỷ đồng doanh thu thuần và 1,08 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm gần đây, kết quả kinh doanh của Nhật Cường vẫn chỉ loanh quanh ngưỡng trên dưới 1 tỷ đồng tiền lãi dù doanh thu đạt hơn 340 tỷ đồng.

Năm 2017, Nhật Cường lọt vào danh sách 50 doanh nghiệp Công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam do Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (Vinasa) bình chọn. Chủ tịch Vinasa là ông Trương Gia Bình.

Tiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?
Phần giới thiệu Nhật Cường tại kỷ yếu của Vinasa về 50 doanh nghiệp CNTT hàng đầu Việt Nam

50 doanh nghiệp này có tổng doanh thu của lĩnh vực ứng cử năm 2016 đạt 20.676 tỷ VND, tương đương 936 triệu USD, chiếm 10,5% doanh thu toàn ngành phần mềm và nội dung số và dịch vụ CNTT Việt Nam năm 2016; tổng số nhân lực là 35.542 người, chiếm 16,7% tổng số nhân lực toàn ngành.

Riêng về Nhật Cường, bên cạnh là một thương hiệu uy tín cung cấp điện thoại thông minh, thì nhiều năm qua, Nhật cường đã nghiên cứu và triển khai các giải pháp chính quyền điện tử cho khối hành chính sự nghiệp, giải pháp ERP tổng thể và các giải pháp thương mại điện tử cho khối doanh nghiệp.

Nhật Cường là một trong những đơn vị cung cấp những giải pháp, phần mềm hỗ trợ cho Thủ đô Hà Nội xây dựng chính quyền điện tử - Thành phố thông minh như: cơ sở dữ liệu dân cư, Dịch vụ công trực tuyến, Quản lý Giáo dục, Quản lý y tế, xuất nhập cảnh,…

Hệ thống Quản trị doanh nghiệp tổng thể ProERP của Nhật cường đang được triển khai cho một loạt các chuỗi bán lẻ như siêu thị Minh Hoa, siêu thị Linh Giang, Viettel Store, Hoàng Anh Gia Lai,…

Nhật Cường cho biết, công ty này có 10 cán bộ nghiên cứu và phát triển (R&D) với mức đầu tư chiếm 3% doanh thu mỗi năm.

Năm 2016, với những thành tựu đạt được, Nhật cường đã được trao Huân chương lao động hạng 3.

Nêu thông điệp trong kỷ yếu của Vinasa, ông Trần Ngọc Ánh – Phó Tổng Giám đốc công ty này cho biết: “Nhật Cường mong muốn được đồng hành cùng các UBND, các Sở ban ngành, cơ quan hành chính các tỉnh thành và cộng đồng doanh nghiệp trên toàn quốc. Với đội ngũ kỹ sư trình độ cao cùng với kinh nghiệm triển khai các giải pháp Chính phủ điện tử cho Thủ đô Hà Nội và triển khai hệ thống ERP cho nhiều doanh nghiệp lớn, Nhật Cường tự tin có thể đáp ứng nhu cầu của những khách hàng khó tính nhất!.”

Tiếng tăm “lừng lẫy” đất Hà thành, Nhật Cường kinh doanh lời lãi ra sao?
Những khách hàng tiêu biểu của Nhat Cuong Software (nguồn: Hồ sơ năng lực công ty)

Theo Dân trí

Chân dung Nhật Cường Mobile – “thế lực” đáng gườm về phân phối điện thoại tại Hà Nội
Công an đang khám xét cửa hàng điện thoại Nhật Cường mobile

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,073.37 16,235.73 16,757.52
CAD 17,619.62 17,797.60 18,369.59
CHF 28,144.93 28,429.22 29,342.90
CNY 3,375.58 3,409.67 3,519.79
DKK - 3,576.60 3,713.77
EUR 26,494.18 26,761.79 27,948.44
GBP 31,412.99 31,730.29 32,750.06
HKD 3,064.91 3,095.87 3,195.37
INR - 291.47 303.14
JPY 168.54 170.24 178.39
KRW 15.93 17.70 19.31
KWD - 80,147.70 83,356.54
MYR - 5,621.34 5,744.26
NOK - 2,245.97 2,341.46
RUB - 261.70 289.72
SAR - 6,518.43 6,779.41
SEK - 2,341.75 2,441.31
SGD 18,393.71 18,579.51 19,176.62
THB 650.13 722.37 750.08
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 13/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 11:00