Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhân lực chất lượng cao là yếu tố cho mọi sự phát triển

11:58 | 20/11/2020

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII nhìn nhận phát triển con người là nền tảng cốt lõi, cũng là mục tiêu cao nhất của phát triển kinh tế, là yếu tố nhân cho mọi sự phát triển.

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay ngày càng chủ động, tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, thì những quy chuẩn, tiêu chuẩn về lao động việc làm cũng phải đáp ứng được chuỗi phân công lao động diễn ra trên phạm vi toàn cầu.

Nhân lực chất lượng cao là yếu tố cho mọi sự phát triển
Phát triển con người là nền tảng cốt lõi, cũng là mục tiêu cao nhất của phát triển kinh tế, là yếu tố nhân cho mọi sự phát triển.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động rộng khắp, sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Những công nghệ mới, như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), internet vạn vật (IoT)… tạo ra những phương tiện, phương thức sản xuất, giao tiếp, sinh hoạt chưa từng có trong lịch sử loài người; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mô hình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức, quản trị, quản lý,… hoàn toàn mới.

Để đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong bối cảnh CMCN 4.0 diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII nhìn nhận phát triển con người là nền tảng cốt lõi, cũng là mục tiêu cao nhất của phát triển kinh tế, là yếu tố nhân cho mọi sự phát triển.

Một trong những nguyên nhân Việt Nam hầu như chưa làm chủ được các công nghệ lõi để phát triển công nghiệp, mà phần lớn phải nhập khẩu là do nhân lực cho nghiên cứu và phát triển công nghệ còn mỏng, nhất là những lĩnh vực công nghệ mới của CMCN 4.0 như kỹ thuật số và công nghệ thông tin, tự động hóa (blockchain, AI, Big Data…).

Kèm theo đó là hạ tầng cho nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm để thúc đẩy tay nghề nhân lực.

Bên cạnh đó là thiếu vắng các doanh nghiệp công nghệ, nơi có thể chuyển hóa các tri thức, tích hợp với các kỹ thuật hiện có, tích hợp với nhu cầu của thị trường để tạo nên các ứng dụng mới, sản phẩm mới (đặc biệt thiếu doanh nghiệp trong nước).

Do đó, dự thảo xác định nguồn nhân lực phải chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế. Trong đó chú trọng tập trung nhân lực chất lượng cao cho các ngành then chốt của nền kinh tế để tạo sự bứt phá về chất lượng nguồn nhân lực.

Thế nhưng, sự phát triển của người lao động Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Việt Nam hiện đang ở thời kỳ cơ cấu dân số vàng với khoảng 56 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên. Nguồn lao động này được đánh giá là thông minh, chịu khó, thích ứng nhanh với công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lực lại đang có vấn đề bởi khoảng gần 4/5 lực lượng lao động chưa qua đào tạo.

Nếu không tận dụng tốt lực lượng lao động này sẽ nhanh chóng bước qua giai đoạn dân số vàng và đánh mất cơ hội này.

Nhưng một vấn đề cấp thiết hiện nay là chưa có quy hoạch dự báo nguồn nhân lực và gắn với nó là việc đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Hiện tại nhà trường thường đào tạo theo khả năng mà chưa gắn với nhu cầu thực tế của xã hội và thị trường. Còn sinh viên đăng ký ngành học hiện nay chủ yếu là tự phát, dựa trên năng lực, sở thích, kinh tế gia đình hay dự đoán thị trường lao động. Điều này đang gây ra sự thừa thiếu cục bộ về nguồn nhân lực của nền kinh tế.

Chưa kể, chất lượng đào tạo mức đầu tư cho giáo dục đại học của Việt Nam hiện rất thấp, chỉ chiếm 0,33% GDP, chỉ bằng 1/10 đến 1/15 của sinh viên các nước phát triển. Bên cạnh đó, 60 - 80% người lao động được đào tạo vẫn phải đào tạo lại mới đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,196.55 16,360.15 16,885.83
CAD 17,612.33 17,790.23 18,361.86
CHF 28,259.76 28,545.21 29,462.42
CNY 3,406.58 3,440.99 3,552.09
DKK - 3,596.22 3,734.11
EUR 26,626.27 26,895.22 28,087.60
GBP 31,622.75 31,942.17 32,968.52
HKD 3,079.51 3,110.61 3,210.56
INR - 293.50 305.25
JPY 166.64 168.32 176.38
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 80,553.88 83,778.42
MYR - 5,722.48 5,847.58
NOK - 2,274.63 2,371.32
RUB - 254.43 281.67
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,359.58 2,459.88
SGD 18,488.67 18,675.43 19,275.50
THB 650.06 722.28 749.98
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 19/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16308 16358 16960
CAD 17750 17800 18351
CHF 28609 28709 29312
CNY 0 3440.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26931 26981 27783
GBP 32075 32125 32878
HKD 0 3155 0
JPY 168.57 169.07 175.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15034 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18649 18699 19352
THB 0 695 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 08:45