Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giá

18:45 | 16/08/2022

419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức nhiều nước châu Âu đã kêu gọi người dân chuẩn bị tinh thần cho một mùa đông lạnh giá, sau những đòn cấm vận khí đốt từ Nga.
Ngấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giá - 1
Thị trưởng Kiev Vitaliy Klitschko tham dự Diễn đàn Kinh tế Thế giới tại Davos vào tháng 5/2022 (Ảnh: AFP).

Trả lời phỏng vấn với giới truyền thông vào ngày 15/8, Thị trưởng Kiev Vitaliy Klitschko thừa nhận người dân thủ đô Ukraine đang phải "sống trong một thực tại khó khăn và cần chuẩn bị tinh thần cho mùa đông lạnh giá sắp tới".

Ông Klitschko khẳng định việc cung cấp đầy đủ khí đốt đến người dân là trách nghiệm của chính phủ, và Văn phòng Nội các Ukraine đã trấn an ông rằng giá khí đốt cung cấp cho người dân Kiev sẽ không tăng lên.

Tuy nhiên, Thị trưởng Kiev không loại trừ những tình huống xấu hơn, đặc biệt là khi Nga đang rất quyết tâm trong việc giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu. Do vậy, ông Klitschko khuyến cáo người dân nên tự trang bị thêm quần áo ấm và chăn cho mùa đông tới.

"Chúng ta sẽ phải chuẩn bị cho mọi tình huống. Khí đốt sẽ được ưu tiên cho bệnh viện, nhà trẻ và trường học. Nhưng chúng ta cần làm tất cả những gì có thể để giữ ấm nhà", ông Klitschko nói.

Ngấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giá - 2
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck (Ảnh: Reuters).

Trước đó, trong một tuyên bố ngày 12/8, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho hay chính phủ Đức đang chuẩn bị một gói giải pháp nhằm đối phó với nguồn cung khí đốt hao hụt từ Nga.

"Tất cả các công trình công cộng, ngoại trừ bệnh viện và các cơ sở xã hội, sẽ không được bật máy sưởi quá 19 độ C", ông Habeck cho biết, đồng thời nhắc lại các quyết định trước đó về việc cấm các bể bơi công cộng bật hệ thống sưởi cũng như yêu cầu các tòa nhà và đài tưởng niệm không bật đèn trang trí suốt đêm.

Với việc nhập khẩu tới 55% lượng khí đốt tự nhiên từ Nga, việc Moscow giảm nguồn cung khiến cho giá khí đốt ở Đức đang ở mức cao kỷ lục, kéo theo nguy cơ về lạm phát tăng vọt. Theo người đứng đầu Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức Klaus Mueller, Đức sẽ không có đủ khí đốt để trụ qua mùa đông tới nếu không có thêm nguồn cung đến từ Nga.

Ngấm đòn cấm vận khí đốt của Nga, châu Âu cảnh báo về mùa đông lạnh giá - 3
Nga đã giảm mạnh công suất dòng khí đốt đến châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 (Ảnh: Reuters).

Vào cuối tháng 7, Tập đoàn Dầu khí Gazprom của Nga đã cắt giảm đáng kể nguồn cung khí đốt cho châu Âu qua đường ống Nord Stream xuống còn 20% công suất, tương đương còn 33 triệu m3 mỗi ngày vì lý do sửa chữa tuabin.

Châu Âu cáo buộc Nga đang hạn chế nguồn cung khí đốt cho các nước này để trả đũa biện pháp trừng phạt của phương Tây nhằm vào Moscow. Lý giải việc cắt giảm nguồn cung cho châu Âu, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết: "Công suất bơm khí đốt bị giảm xuống. Tại sao ư? Tại vì quá trình bảo trì thiết bị kỹ thuật trở nên khó khăn hơn do những lệnh trừng phạt của châu Âu".

Theo Dân trí

Nguồn cung khí từ Azerbaijan có cứu được EUNguồn cung khí từ Azerbaijan có cứu được EU
Quốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu ÂuQuốc gia EU cảnh báo lệnh trừng phạt Nga hủy hoại kinh tế châu Âu
Đức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốtĐức đưa ra biện pháp tình thế mới nhằm đối phó khủng hoảng khí đốt
Bài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốtBài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốt
Đức đề xuất đường ống dẫn khí nối Bồ Đào Nha với Trung ÂuĐức đề xuất đường ống dẫn khí nối Bồ Đào Nha với Trung Âu
Báo động đỏ nguồn cung khí đốtBáo động đỏ nguồn cung khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00