Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong "cuộc chiến" kinh tế với phương Tây

08:36 | 10/03/2022

795 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nga cảnh báo nước này đã lên kế hoạch đáp trả các biện pháp cấm vận do các quốc gia khác áp đặt lên Moscow.
Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong cuộc chiến kinh tế với phương Tây - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (phải) và Thủ tướng Mikhail Mishustin (Ảnh: Getty).

Trong một cuộc họp của chính phủ hôm 9/3, Thủ tướng Mikhail Mishustin cảnh báo Moscow sẽ trả đũa việc các quốc gia áp lệnh cấm đối với tàu Nga. Thủ tướng cũng tiết lộ một số bước mà Nga đang thực hiện để bảo vệ nền kinh tế nước này trước các lệnh trừng phạt quốc tế.

Ông Mishustin cho biết chính phủ Nga đang "theo dõi chặt chẽ" giá thực phẩm, đặc biệt là bánh mì. Tổng thống Nga Vladimir Putin hôm 8/3 đã ký lệnh cấm xuất khẩu một số hàng hóa và vật liệu thô.

"Sự hỗn loạn liên quan đến các lệnh trừng phạt sớm hay muộn cũng sẽ kết thúc", ông Mishustin nói.

Thủ tướng Nga không nói rõ chính phủ nước này sẽ trả đũa các lệnh cấm vận như thế nào. Trước đó, Tổng thống Putin từng nói rằng việc phương Tây hỗ trợ Ukraine dưới hình thức trừng phạt Nga và viện trợ cho Ukraine "tương tự tuyên bố chiến tranh".

Tuyên bố của Thủ tướng Mishustin được đưa ra trong bối cảnh khoảng 60.000 thủy thủ Nga và Ukraine đang bị mắc kẹt tại các cảng, theo Wall Street Journal. Do các tàu của Nga không được phép vào một số cảng của phương Tây, nên thủy thủ đoàn bị mắc kẹt, không thể giao hàng hoặc lấy hàng.

Anh đã cấm tàu Nga vào các cảng của nước này từ tuần trước. Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ được cho là cũng đang xem xét một lệnh cấm tương tự.

Các công ty vận tải biển cũng tiến hành các biện pháp tương tự. Tuần trước, 3 công ty vận tải biển lớn nhất thế giới tuyên bố sẽ không đưa tàu vào các cảng của Nga. Quyết định này được đưa ra sau khi xuất hiện thông tin rằng, các tàu chở hàng ở ngoài khơi Ukraine được sử dụng làm "lá chắn" cho chiến dịch quân sự của Nga.

Nếu các lệnh trừng phạt đối với tàu Nga không dừng lại, Moscow có thể bị cắt đứt giao thương với phần lớn thế giới, ngoài các công ty vận tải biển châu Á.

Tổng thống Mỹ Joe Biden ngày 9/3 công bố lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga để đáp trả việc Moscow tiến hành chiến dịch quân sự ở Ukraine. Người phát ngôn Điện Kremlin cảnh báo "Mỹ đã tuyên chiến kinh tế với Nga và thực tế là họ đang tiến hành cuộc chiến này".

Cùng ngày, Anh cũng tuyên bố sẽ cấm nhập khẩu năng lượng Nga từ cuối năm 2022, trong khi EU cam kết sẽ giảm dần phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Moscow.

Ông Peskov gọi các biện pháp trừng phạt của phương Tây là "hành động thù địch" và gây hỗn loạn thị trường năng lượng toàn cầu.

Nga liên tiếp hứng các lệnh trừng phạt từ phương Tây, đặc biệt sau khi bắt đầu triển khai chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2. Theo Bloomberg, Nga trở thành quốc gia hứng nhiều lệnh trừng phạt nhất thế giới, với 2.778 lệnh chỉ trong 2 tuần, nâng tổng số lệnh trừng phạt nhằm vào Moscow lên 5.530.

Mỹ và các đồng minh châu Âu đã sử dụng đến các biện pháp trừng phạt mà trước đó họ cho rằng "khó xảy ra" hoặc "phương án cuối cùng" như cấm vận dầu mỏ, khí đốt hay loại Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT. Các lệnh trừng phạt này cũng sẽ gây thiệt hại đáng kể cho Mỹ và châu Âu.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh
Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây
Mỹ tính Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga
Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 02:00