Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga

22:09 | 09/03/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden thúc đẩy các nỗ lực nhằm tìm kiếm nguồn cung dầu mới để hạ giá dầu toàn cầu, sau khi các biện pháp trừng phạt Nga đang ảnh hưởng mạnh tới thế giới.
Mỹ tính cởi trói cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga - 1
Một nhân viên đứng trước một khu vực khai thác năng lượng tại Yugra tại Tây Siberia (Ảnh minh họa: Tass).

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine ngày 24/2, phương Tây đã bắt đầu đặt lên bàn cân các phương án nhằm gây áp lực tối đa cho Nga, trong đó kế hoạch nhằm vào ngành năng lượng của Moscow được xem là sẽ khiến Nga chịu tổn thất lớn. Tuy nhiên, các động thái chống lại ngành dầu và khí đốt của Nga - nhà cung cấp lớn hàng đầu thế giới, đều có thể gây tác động mạnh mẽ tới thế giới.

Trong những ngày qua, giá nhiên liệu liên tục vượt đỉnh khi phương Tây áp lệnh trừng phạt lên Nga, làm ảnh hưởng tới triển vọng hồi phục của thế giới hậu đại dịch Covid-19.

Trước tình hình này, chính quyền Mỹ đối diện với bài toán khó nhằm tìm nguồn cung thay thế Nga để ổn định thị trường, và Washington được xem đang hướng tới những quốc gia nhiều dầu mỏ mà họ vẫn đang cấm vận như Venezuela, Iran, theo Market Watch.

Cuối tuần qua, đại diện chính quyền ông Biden đã tới Venezuela để bàn bạc về khả năng cho phép Caracas bán dầu của họ trên thị trường quốc tế, giúp thay thế nhiên liệu của Nga. Ông Biden có thể sẽ tới Trung Đông để gặp gỡ các nhà cung cấp dầu thô hàng đầu để thuyết phục họ tăng sản lượng. Mỹ cũng đang thúc đẩy một thỏa thuận hạt nhân mới với Iran, động thái có thể đưa dầu của Tehran trở lại thị trường quốc tế.

Nỗ lực tiếp cận Venezuela và Iran của Mỹ cho thấy chiến dịch quân sự của Nga đã tác động mạnh tới thế giới. Điều này khiến cho phương Tây phải tìm kiếm sự trợ giúp từ những quốc gia mà trước đó họ có thể không bao giờ nghĩ tới việc sẽ tìm kiếm giải pháp từ các nước này.

Nhiệm vụ không dễ dàng

Việc phương Tây cấm ngay lập tức dầu và khí đốt Nga có thể sẽ khiến thế giới chịu cú "sốc" nặng nề. Hôm qua, Mỹ - quốc gia chỉ nhập khẩu lượng dầu hạn chế của Nga, đã ban hành lệnh cấm nhập nhiên liệu của Moscow. Tuy nhiên, lệnh cấm vận đã ngay lập tức tác động lên giá dầu thế giới và gia tăng áp lực lên chính quyền ông Biden, trong bối cảnh cuộc bầu cử giữa kỳ còn 8 tháng nữa sẽ diễn ra.

Nga thông thường xuất khẩu trung bình 5 triệu thùng dầu thô mỗi ngày, gần một nửa trong số đó xuất sang châu Âu. Venezuela, quốc gia có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới, có thể giúp bù đắp khoảng trống, nhưng quốc gia này đang phải đối mặt với vấn đề sản lượng sụt giảm. Trước khi các lệnh trừng phạt được áp dụng với Iran, nước này sản xuất khoảng 4 triệu thùng dầu thô mỗi ngày.

Theo giới quan sát, việc chính quyền ông Biden nỗ lực tìm kiếm nguồn cung dầu thay thế, ngay cả từ các quốc gia không có quan hệ song phương tốt đẹp với Mỹ, cho thấy quyết tâm của người đứng đầu Nhà Trắng về việc làm cho nền kinh tế Nga thực sự bị tổn thương.

Tuy nhiên, nỗ lực của chính quyền ông Biden có thành công hay không còn là một câu hỏi bỏ ngỏ. Theo Forbes, Tổng thống Venezuela Nicolás Maduro là đồng minh thân cận của Tổng thống Nga Vladimir Putin ở Nam Mỹ và dù Venezuela sở hữu trữ lượng dầu lớn, vấn đề liên quan năng suất sau nhiều năm bị cấm vận có thể khiến họ không khai thác đủ dầu cho nhu cầu của thế giới. Trong khi đó, đồng minh Ả rập Xê út của Mỹ từ chối tăng sản lượng khai thác dầu. Mặt khác, tương lai của thỏa thuận hạt nhân mới với Iran vẫn còn chưa rõ ràng, một phần do các yêu cầu mới từ Nga - bên cũng đang tham gia vào quá trình đàm phán.

Mỹ đứng giữa "bài toán khó" về việc đảm bảo các lệnh trừng phạt có thể gây áp lực tới Nga, nhưng không gây tổn thương cho chính thị trường và tầng lớp trung lưu ở nước họ, cũng như châu Âu - bên phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng từ Moscow trong hàng chục năm qua.

Theo Dân trí

Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước
Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine "vượt tầm kiểm soát"
Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượngChóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 21:00