Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mới tháng đầu năm đã nhập siêu ước tính 100 triệu USD

17:00 | 30/01/2020

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tháng đầu năm mới 2020 Việt Nam đã nhập siêu với con số ước tính là 100 triệu USD.    
moi thang dau nam da nhap sieu uoc tinh 100 trieu usdViệt Nam nhập siêu từ Australia hơn 1 tỷ USD
moi thang dau nam da nhap sieu uoc tinh 100 trieu usdViệt Nam nhập siêu từ Trung Quốc tăng 9 tỷ USD nhưng xuất khẩu giảm nửa tỷ USD
moi thang dau nam da nhap sieu uoc tinh 100 trieu usdViệt Nam xuất siêu lớn nhất trong lịch sử

Tổng cục Thống kê vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2020 ước tính đạt 38,1 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 19 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 1 ước tính nhập siêu 100 triệu USD.

Tổng cục Thống kê cho rằng, điều này là dễ hiểu bởi tháng đầu năm với các kỳ nghỉ lễ kéo dài, hoạt động xuất nhập khẩu phần nào bị ảnh hưởng. Đây cũng là thời điểm nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng tăng mạnh, chuẩn bị cho dịp Tết, nên dễ dẫn đến nhập siêu.

moi thang dau nam da nhap sieu uoc tinh 100 trieu usd
Mới tháng đầu năm đã nhập siêu ước tính 100 triệu USD

Con số cụ thể, theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2020 ước tính đạt 19 tỷ USD, giảm 15,8% so với tháng trước.

Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 6,31 tỷ USD, giảm 23,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 12,69 tỷ USD, giảm 11,6%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2020 giảm 14,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 11,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 15,7%.

Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm khá mạnh là hàng dệt may - đạt 2,6 tỷ USD, giảm 21%; điện thoại và linh kiện - đạt 2,6 tỷ USD, giảm 22,4%; giày dép - đạt 1,6 tỷ USD, giảm 9,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng - đạt 1,5 tỷ USD, giảm 6,5%. Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị tăng, như điện tử, máy tính và linh kiện - đạt 2,6 tỷ USD, tăng 5,6%; gỗ và sản phẩm gỗ - đạt 1 tỷ USD, tăng 1,4%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch đạt 4,8 tỷ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc đạt 3,7 tỷ USD, tăng 32,8%; thị trường EU đạt 2,6 tỷ USD, giảm 30,8%; ASEAN đạt 1,6 tỷ USD, giảm 34,8%; Nhật Bản đạt 1,6 tỷ USD, giảm 15,8%; Hàn Quốc đạt 1,3 tỷ USD, giảm 29,3%. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2020 ước tính đạt 19,1 tỷ USD, giảm 14,4% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,7 tỷ USD, giảm 17,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 10,4 tỷ USD, giảm 11,3%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 1/2020 ước tính giảm 11,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 5,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 15,7%. Cùng với việc công bố số liệu thống kê về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng đầu năm 2020, Tổng cục Thống kê cũng đã công bố số liệu chính thức về thương mại hàng hóa năm 2019.

Theo đó, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2019 đạt 517,3 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 264,2 tỷ USD, cao hơn 738 triệu USD so với ước tính, tăng 8,4% so với năm trước. Còn kim ngạch hàng hóa nhập khẩu là 253,1 tỷ USD, thấp hơn 437 triệu USD so với số ước tính, tăng 6,8% so với năm trước.

Với kết quả này, xuất siêu năm 2019 đã đạt mức kỷ lục, lên tới 11,1 tỷ USD, tương đương 4,2% kim ngạch xuất khẩu, cao hơn khá nhiều so với con số gần 10 tỷ USD ước tính trước đó. Điều đáng nói là trong khi khu vực đầu tư nước ngoài, kể cả dầu thô, xuất siêu 36,6 tỷ USD, thì khu vực kinh tế trong nước vẫn nhập siêu 25,5 tỷ USD. Trong tháng 1/2020, nhập siêu đã quay trở lại, với con số ước tính là 100 triệu USD. Khu vực đầu tư nước ngoài, kể cả dầu thô, tiếp tục xuất siêu, với 2,3 tỷ USD, còn khu vực trong nước tiếp tục nhập siêu, với 2,4 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 06:45