Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam nhập siêu từ Australia hơn 1 tỷ USD

07:00 | 15/01/2020

291 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 1 năm Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia hơn 1 tỷ USD. Trong đó, than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 1,45 tỷ USD.    
viet nam nhap sieu tu australia hon 1 ty usdViệt Nam nhập siêu từ Trung Quốc tăng 9 tỷ USD nhưng xuất khẩu giảm nửa tỷ USD
viet nam nhap sieu tu australia hon 1 ty usdViệt Nam xuất siêu lớn nhất trong lịch sử
viet nam nhap sieu tu australia hon 1 ty usdViệt Nam nhập siêu hơn 18 tỷ USD từ Hàn Quốc

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), thương mại 2 chiều Việt Nam - Australia đã có sự chuyển hướng rõ rệt sau 1 năm Hiệp định Đối tác tiến bộ toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực. Theo đó, cán cân thương mại đã chuyển từ xuất siêu sang nhập siêu.

Cụ thể, thương mại 2 chiều đạt gần 8,1 tỷ USD, trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Australia 3,523 tỷ USD, giảm mạnh so với mức 3,965 tỷ USD của năm 2018. Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Australia tăng lên mức 4,557 tỷ USD, trong khi năm 2018 mới ở mức 3,750 tỷ USD.

viet nam nhap sieu tu australia hon 1 ty usd
Việt Nam nhập than đá từ Australia trị giá 1,45 tỷ USD

Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia trên 1 tỷ USD, trong khi năm 2018, xuất siêu 215 triệu USD sang thị trường này.

Trong số 23 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia trong 11 tháng đầu năm 2019, than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng mạnh 96,8% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này.

Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 517 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 74%; nhóm hàng kim loại thường đứng thứ 3 về kim ngạch, với 465,53 triệu USD, chiếm 11,3%; sau đó là lúa mì 231,27 triệu USD (chiếm 5,6%), phế liệu sắt thép 149,57 triệu USD (chiếm 3,6%).

Góp phần làm gia tăng nhập siêu từ Australia trong năm qua là việc chi nhập khẩu các nhóm hàng chủ đạo tăng mạnh. Đáng chú ý nhất là nhóm sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng mạnh nhất, lên 165,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 50,74 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng tăng mạnh trên 108% kim ngạch, đạt 9,59 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 66,2%, đạt 45,32 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 63,7% kim ngạch, đạt 11,82 triệu USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,825 ▲120K 8,000 ▲110K
Trang sức 99.9 7,815 ▲120K 7,990 ▲110K
NL 99.99 7,830 ▲120K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,830 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,930 ▲120K 8,040 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16423 16473 17076
CAD 17799 17849 18401
CHF 28622 28722 29325
CNY 0 3446.6 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27051 27101 27906
GBP 32311 32361 33123
HKD 0 3155 0
JPY 167.99 168.49 175
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15118 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18708 18758 19410
THB 0 702.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 16:45