Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Làm thế nào xác định sản phẩm là hàng Việt Nam?

15:55 | 15/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong việc xác định hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có 2 điểm mới đáng lưu ý đó là hàm lượng giá trị gia tăng và giai đoạn hoàn thành sản phẩm.

Theo dự thảo Thông tư quy định về hàng hóa Việt Nam do Bộ Công Thương sắp ban hành thì hàng hóa được xác định xuất xứ là “hàng Việt Nam” trong 2 trường hợp. Thứ nhất khi sản phẩm đó thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam. Trường hợp thứ hai là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam thì có 2 điều kiện, một là tỷ lệ hàm lượng giá trị gia tăng (VAC) của hàng hóa phải đạt từ 30% trở lên, hai là hàng hóa phải vượt qua khâu gia công đơn giản.

lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam
Các sản phẩm nông sản của Việt Nam được đánh giá là thuần túy hàng hóa Việt Nam.

VAC đạt 30% có nghĩa trị giá nguyên liệu đầu vào xuất xứ tại Việt Nam chiếm ít nhất 30% giá trị xuất xưởng của hàng hóa. Trong đó, trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ Việt Nam gồm trị giá của nguyên liệu mua của nhà sản xuất trong nước hoặc do tổ chức, cá nhân tự sản xuất; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phân bổ trực tiếp, các chi phí khác và lợi nhuận. Còn trị giá xuất xưởng gồm chi phí nguyên liệu cộng với các chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ trực tiếp và lợi nhuận của nhà sản xuất.

Ở đây có một câu hỏi đặt ra là tại sao lại đặt ra ngưỡng VAC là 30% mà không phải ngưỡng cao hơn. Giải thích về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh cho rằng, nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam chỉ cần đáp ứng VAC 30% là được các nước bạn công nhận là hàng xuất xứ Việt Nam.

Bởi vậy việc đặt ra các ngưỡng cao hơn 30% hoặc bổ sung thêm điều kiện không khó, nhưng nếu vậy sẽ xuất hiện tình huống oái oăm là cả thế giới công nhận nhưng riêng Việt Nam lại không công nhận một sản phẩm nào đó là sản phẩm của mình.

Có một hiểu lầm nghiêm trọng là việc viện dẫn xuất xứ hàng hóa của Hoa Kỳ, Thụy Sỹ mà không biết rằng trong đàm phán với Việt Nam, cả Mỹ, Nhật, Thụy Sỹ đều tha thiết đề nghị ta áp dụng quy tắc VAC 30% hay chuyển đổi mã số hàng hóa cho tuyệt đại đa số sản phẩm công nghiệp của họ. Không quốc gia nào đề nghị 50% hay 60%, trừ đối với một vài mặt hàng cực kỳ nhạy cảm như may mặc, ô tô.

Nói rộng hơn, trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) khác, hàm lượng giá trị gia tăng được gọi "hàm lượng giá trị khu vực" (RVC). Tên gọi này đã thể hiện tính chất "khu vực" của quy tắc xuất xứ, tức là cho phép cộng gộp xuất xứ của các nước thành viên. Ví dụ, với RVC 40% trong ASEAN thì 1 sản phẩm có 20% giá trị của Thái Lan, 10% của Philippines, 5% của Lào và 5% của Việt Nam sẽ được coi là đạt tiêu chí xuất xứ ASEAN và được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu D.

So sánh với quy định xuất xứ của các hiệp định thương mại tự do thì dự thảo Thông tư về Quy định xác định sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam hoặc sản xuất tại Việt Nam chặt hơn. Cụ thể, tỷ lệ giá trị gia tăng 30% nêu tại thông tư là chỉ tính riêng giá trị của Việt Nam. Bởi vậy, nhiều sản phẩm có thể đáp ứng xuất xứ ASEAN nhưng chưa chắc đã đủ điều kiện để được coi là hàng hóa của Việt Nam.

Riêng đối với giai đoạn hoàn thành sản phẩm cũng được làm rõ hơn đó là "hàng hóa phải trải qua công đoạn gia công chế biến cuối cùng tại Việt Nam làm thay đổi cơ bản tính chất của hàng hóa". Đây là quy định rất mới "bịt khe hở" chống lại việc lách luật của các doanh nghiệp khi lắp ráp hoặc sơ chế nguyên liệu rồi gắn nhãn mác hàng Việt Nam hòng lẩn tránh thuế.

Như vậy, có thể nói rằng việc xác định tỷ lệ hàm lượng giá trị gia tăng 30% để xác định là hàng Việt Nam đã theo đúng thông lệ quốc tế và được các nước nhập khẩu hàng hóa của nước ta công nhận. Đây là điều kiện cơ bản xác định xuất xứ các sản phẩm hàng hóa Việt Nam mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện ghi nhãn mác xuất xứ.

Thành Công

lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Không để phát sinh chi phí ghi nhãn “hàng Việt Nam” cho doanh nghiệp
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Công bố dự thảo Thông tư Made in Vietnam
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Ban Chỉ đạo 389 quốc gia: 30/8 sẽ có kết luận vụ Asanzo
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Pin mặt trời “Made in Vietnam” được ủng hộ tại thị trường quốc tế
lam the nao xac dinh san pham la hang viet nam

Hàng Việt bị “đội lốt”: Chính doanh nghiệp trong nước tự làm hại nhau

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885
Trang sức 99.9 8,680 8,875
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 10:45