Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh tế Ả Rập Xê-út tăng trưởng mạnh trong quý II nhờ giá dầu

10:46 | 02/08/2022

1,702 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu sơ bộ được trích dẫn bởi Reuters, Ả Rập Xê-út đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP là 11,8% trong quý thứ hai, nhờ thu nhập từ dầu mỏ tăng 23,1%.
Kinh tế Ả Rập Xê-út tăng trưởng mạnh trong quý II nhờ giá dầu

Giá trị xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út đã tăng lên trong năm nay, đặc biệt là sau khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine hồi tháng 2. Dữ liệu hàng tháng mới nhất vào tháng 5, cho thấy mức tăng 106% trong năm lên 116,2 tỷ riyal, với xuất khẩu dầu chiếm 80,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Ả Rập Xê-út.

Ả Rập Xê-út, nước khai thác dầu lớn nhất của OPEC, gần đây đã được chú ý với tư cách là một trong số ít thành viên OPEC có đủ năng lực khai thác dầu dự phòng để bù đắp cho nguồn cung bị mất của Nga.

Trên thực tế, Vương quốc này đã miễn cưỡng khai thác khả năng dự phòng, trong bối cảnh Thái tử Mohammed bin Salman, người cai trị trên thực tế của đất nước, hồi tháng trước đã nói rằng: "Vương quốc sẽ làm phần việc của mình trong vấn đề này (thúc đẩy nguồn cung toàn cầu), như đã thông báo tăng công suất khai thác lên 13 triệu thùng/ngày, sau đó chúng tôi sẽ không có thêm bất kỳ khả năng nào để tăng sản lượng nữa".

Tuy nhiên, cho đến khi điều đó xảy ra, Ả Rập Xê-út vẫn đang bơm và họ đang yêu cầu đồng USD cao nhất cho dầu thô của mình. Ả Rập Xê-út đã nâng giá bán chính thức của mình vài lần trong năm nay và có thể tăng giá một lần nữa lên mức cao kỷ lục.

Một cuộc thăm dò ý kiến ​​giữa 5 nhà máy lọc dầu, đã chỉ ra rằng Ả Rập Xê-út có thể tăng giá cho Arab Light lên tới 10,80 USD/thùng cao hơn chuẩn Dubai/Oman cho các chuyến hàng vào tháng 9 tới châu Á.

Trong khi đó, các nhà giao dịch kỳ vọng rằng nhu cầu đối với dầu từ châu Á có thể bắt đầu giảm vào tháng tới sau khi các nhà máy lọc dầu liên tục giữ cho các cơ sở của họ hoạt động ở mức tối đa trong vài tháng qua.

Được biết, dầu vẫn là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Ả Rập Xê-út bất chấp những nỗ lực đã được thực hiện để đa dạng hóa các nguồn thu nhập từ nước ngoài của quốc gia này.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.700
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.700
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.700
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.700
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 15/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,275
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 15/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 15/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24665 24665 25025
AUD 16363 16463 17026
CAD 17667 17767 18318
CHF 28496 28526 29320
CNY 0 3474.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26708 26808 27681
GBP 31943 31993 33095
HKD 0 3180 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19497
THB 0 693.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 04:00