Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Không có việc thẻ từ ATM bị dừng giao dịch sau ngày 31/12

17:55 | 01/12/2021

115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước những thông tin cho rằng, thẻ từ ATM sẽ không thể sử dụng sau ngày 31/12/2021, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định, không có quy định về việc dừng, hoặc từ chối giao dịch đối với thẻ từ nội địa đang lưu hành (thẻ đang còn thời hạn sử dụng).

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa phát đi thông tin về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về thẻ ATM gắn chip nội địa. Song song với việc chuyển đổi từ thẻ từ nội địa sang thẻ gắn chip, các ngân hàng cũng dừng phát hành thẻ từ nội địa sau thời điểm 31/3/2021.

Để thực hiện, NHNN quy định trách nhiệm các tổ chức thanh toán thẻ trong thực hiện lộ trình chuyển đổi ATM và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS) đang hoạt động tại Việt Nam.

NHNN khẳng định, lộ trình này phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa, không có quy định về việc từ chối chấp nhận giao dịch thẻ đối với thẻ từ nội địa còn thời hạn đang lưu hành.

NHNN yêu cầu các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cần rà soát quy định pháp luật, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ về việc phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng, đảm bảo các giao dịch thẻ của chủ thẻ diễn ra thông suốt, an toàn, không ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ thẻ và không đưa ra các chính sách, quy định trái với quy định pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.

Không có việc thẻ từ ATM bị dừng giao dịch sau ngày 31/12
Ảnh minh họa.

Để tránh hiểu lầm, gây hoang mang ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, uy tín của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ ngân hàng nói riêng, các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cần tăng cường chính sách khuyến khích, hỗ trợ khách hàng thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ nội địa sang thẻ chip nội địa; tuyên truyền các tiện ích, tính năng ưu việt, an toàn của thẻ chip nội địa và rủi ro liên quan đến việc tiếp tục sử dụng thẻ từ nội địa; đồng thời hướng dẫn khách hàng là chủ thẻ sử dụng các kênh thanh toán điện tử khác như Internet Banking, Mobile Banking, QR Code... từ đó có cách tiếp cận, biện pháp phù hợp để chủ thẻ sớm thực hiện chuyển đổi sang thẻ chip nội địa.

NHNN cũng đề nghị các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ phối hợp với Chi hội Thẻ ngân hàng (Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam) và Công ty CP Thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas) xây dựng và ban hành Quy định chuyển đổi trách nhiệm trong việc thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nội địa, chính thức áp dụng từ ngày 1/1/2022.

Theo Thông tư 41 ban hành năm 2018, đến ngày 31/12 năm nay, 100% thẻ nội địa lưu hành phải là thẻ chip. Tuy nhiên, với thực tế hiện nay, việc thay thế hoàn toàn thẻ từ khó "kịp" vào cuối năm nay.

Trước đó tại một hội nghị do Chi Hội thẻ Ngân hàng (thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam) tổ chức cuối tuần qua, đại diện NAPAS cho biết, đến hết quý 3/2021, toàn bộ việc chuyển đổi thẻ theo báo cáo của các ngân hàng mới chỉ đạt 25%, dự kiến của các tổ chức thành viên đến hết quý 4/2021 đạt 35%.

Việc bắt buộc chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ thẻ, giúp giao dịch trở nên an toàn và bảo mật. Phần lớn ngân hàng hiện nay miễn phí chuyển đổi lần đầu thẻ ATM loại từ sang thẻ chip cho khách hàng. Bên cạnh đó, số khác áp dụng chương trình miễn phí trong thời hạn nhất định (thường trước cuối năm nay) như Agribank, Sacombank, VietinBank, ACB...

5 Nguyên tắc vàng giúp bạn sử dụng thẻ ATM an toàn5 Nguyên tắc vàng giúp bạn sử dụng thẻ ATM an toàn
Thị trường thẻ ATM vẫn rất hấp dẫn các ngân hàngThị trường thẻ ATM vẫn rất hấp dẫn các ngân hàng
Chê tiền mặt, ăn mày Trung Quốc đòi tiền qua thẻ ATM, ví điện tửChê tiền mặt, ăn mày Trung Quốc đòi tiền qua thẻ ATM, ví điện tử
Rút trộm tiền trong thẻ ATM rồi trả lại cho khổ chủRút trộm tiền trong thẻ ATM rồi trả lại cho khổ chủ

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 16/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.800
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.800
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.800
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.800
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 16/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,265
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 16/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.61 16,467.29 16,996.06
CAD 17,606.23 17,784.07 18,355.12
CHF 28,202.23 28,487.10 29,401.83
CNY 3,415.59 3,450.10 3,560.88
DKK - 3,577.05 3,714.13
EUR 26,493.57 26,761.18 27,947.04
GBP 31,778.67 32,099.67 33,130.40
HKD 3,130.43 3,162.05 3,263.59
INR - 296.07 307.91
JPY 161.41 163.04 170.80
KRW 15.85 17.61 19.11
KWD - 81,148.86 84,395.46
MYR - 5,730.94 5,856.10
NOK - 2,253.49 2,349.24
RUB - 246.04 272.38
SAR - 6,627.48 6,892.64
SEK - 2,347.20 2,446.93
SGD 18,561.80 18,749.29 19,351.34
THB 660.68 734.09 762.22
USD 24,735.00 24,765.00 25,125.00
Cập nhật: 16/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,550.00 26,657.00 27,775.00
GBP 31,830.00 31,958.00 32,948.00
HKD 3,134.00 3,147.00 3,252.00
CHF 28,277.00 28,391.00 29,281.00
JPY 162.12 162.77 170.17
AUD 16,393.00 16,459.00 16,968.00
SGD 18,646.00 18,721.00 19,272.00
THB 727.00 730.00 762.00
CAD 17,668.00 17,739.00 18,272.00
NZD 14,872.00 15,377.00
KRW 17.52 19.31
Cập nhật: 16/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24760 24760 25110
AUD 16384 16484 17046
CAD 17704 17804 18361
CHF 28554 28584 29377
CNY 0 3470.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26762 26862 27734
GBP 32122 32172 33275
HKD 0 3180 0
JPY 164.43 164.93 171.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18679 18809 19531
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 16/10/2024 00:02