Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận

16:15 | 15/09/2022

1,614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức cấp cao của Hungary - quốc gia thành viên EU - cho rằng các lệnh trừng phạt của liên minh đã không thành công trong việc tác động tới Nga và khối có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận Moscow.
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận - 1
Nga là nhà cung cấp năng lượng hàng đầu cho châu Âu trong hàng chục năm qua (Ảnh: Reuters).

Quốc vụ khanh của Bộ Ngoại giao và Thương mại Hungary Tamas Menczer dự đoán với kênh truyền hình M1 rằng, EU có thể sẽ xem xét lại các lệnh trừng phạt Nga và nới lỏng một số biện pháp vào mùa thu năm nay.

Theo quan chức trên, các lệnh cấm vận nhằm đối phó với việc Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine đã không thể khiến Moscow thay đổi con đường họ đã chọn. Mặt khác, ông Menczer nhận định, các đòn trừng phạt thậm chí còn mang lại lợi ích cho Nga khi làm gia tăng doanh thu cho Moscow trong lĩnh vực năng lượng nhờ giá dầu và khí đốt tăng phi mã trong hơn nửa năm qua. Trong khi đó, các quốc gia châu Âu - bên ban hành lệnh trừng phạt - lại đang đối mặt với cuộc khủng hoảng thiếu năng lượng.

Quan chức Hungary cho biết, các nước châu Âu đang đối diện với thực tế này và đây là lý do vì sao ông tin, các lệnh trừng phạt Nga không sớm thì muộn cũng sẽ được nới lỏng. EU dự kiến sẽ họp bàn để xem xét lệnh trừng phạt Nga vào cuối mùa thu, theo RT.

Hungary từ lâu đã chỉ trích nỗ lực của EU trong nỗ lực "cai" năng lượng của Nga vì nước này phụ thuộc quá lớn vào nguồn cung từ Moscow. Ông Menczer tuyên bố nước này phản đối ý tưởng áp giá trần lên khí đốt Nga, nhận định đây là đề xuất vô lý và phi thực tế, viện dẫn lời cảnh báo của Moscow trước đó rằng họ sẽ cắt nguồn cung với những bên cố áp đặt giá năng lượng.

Trước đó, EU đã thông báo về việc đề xuất ý tưởng áp giá trần với khí đốt Nga, nhưng dường như đề xuất này không được đón nhận vì nhiều thành viên trong liên minh vẫn phụ thuộc vào Nga trong khi mùa đông lạnh giá sắp tới gần.

Hôm 11/9, Chủ tịch Quốc hội Hungary Laszlo Kover cho rằng, EU từ đầu đã không thành công trong việc ngăn cuộc xung đột Nga - Ukraine bùng phát bằng các biện pháp chính trị, dẫn tới kết cục hòa bình không thể được lập lại qua kênh ngoại giao.

Theo ông Kover, EU đã và đang chịu thiệt hại nghiêm trọng về chính trị và kinh tế liên quan tới cách xử lý tình hình khủng hoảng ở Ukraine, và có thể bị xem là bên thất thế trong cuộc xung đột.

"EU đang hành động chống lại các lợi ích kinh tế cơ bản nhất của chính liên minh và có thể bị xem là bên thất thế, dù bất cứ bên nào có liên hệ trực tiếp với cuộc chiến tuyên bố chiến thắng", ông Kover nhận định.

Theo Dân trí

Loạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt NgaLoạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt Nga
Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của NgaĐức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga
EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biếnEU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Cuộc chiến khí đốt giữa Nga và châu ÂuCuộc chiến khí đốt giữa Nga và châu Âu
Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?
EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượngEU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 11:00