Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga

15:18 | 15/09/2022

744 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến GDP của Đức sẽ ​​giảm 0,3% trong năm 2023 do bùng nổ lạm phát và mất nguồn khí đốt của Nga.
Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga

Đây là kết quả do Viện nghiên cứu kinh tế IFO - một trong những viện có ảnh hưởng nhất ở Đức, công bố ngày 12/9. Ông Timo Wollmershäuser - Giám đốc nghiên cứu kinh tế tại IFO cho biết: “Chúng ta rơi vào tình trạng suy thoái mùa đông”. So với tháng 6, tăng trưởng kinh tế của Đức đã đi giảm 4 điểm.

Theo dự báo của IFO, một cuộc suy thoái kỹ thuật sẽ diễn ra vào quý đầu tiên của năm 2023, với GDP giảm 0,4% trong năm 2023 và giảm 0,2% trong quý 4 năm 2022.

Ông Timo Wollmershäuser giải thích: “Nga đã cắt giảm nguồn cung khí đốt vào mùa hè năm nay, khiến giá năng lượng bị đẩy cao ngất ngưỡng. Do đó, lạm phát trung bình sẽ tăng lên 9,3% trong năm tới. Vào năm 2022, mức tăng đã là 8,1%”.

Trong bối cảnh xung đột giữa Nga và EU do cuộc chiến ở Ukraine, ông lớn khí đốt Gazprom (Nga) đã giảm đáng kể sản lượng khí đốt giao qua đường ống Nord Stream 1, trước khi chính thức cắt nguồn vào đầu tháng 9.

Do đó, Đức phải chuyển hướng đến những nguồn cung khác, với giá cao hơn nhiều. Trước khi nổ ra chiến tranh Nga-Ukraine, 55% sản lượng khí đốt của Đức được nhập khẩu từ Nga.

Đây cũng là những yếu tố gây bùng nổ giá năng lượng.

IFO dự báo tình trạng này sẽ còn tiếp diễn. Viện phát biểu: “Các nhà cung cấp năng lượng sẽ phải thực hiện nhiều điều chỉnh đáng kể về giá điện và khí đốt trong giai đoạn đầu năm 2023”.

Ông Joachim Nagel - Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Đức cũng nhận định, Đức có thể sẽ rơi vào suy thoái từ quý 3 và 4 năm 2022, và tình trạng này sẽ duy trì cho đến đầu năm sau.

Theo IFO, tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên khoảng 11% trong quý đầu tiên của năm 2023, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức mua của các hộ gia đình.

Vào hôm 13/9, Chính phủ Đức đã thông qua gói biện pháp mới để giúp đỡ những hộ gia đình thiếu điều kiện nhất, nhưng chính sách này vẫn chưađủ để bù đắp vào sức mua của các hộ.

Ông Timo Wollmershäuser dự đoán: “Mức giảm lương thực tế, khoảng 3% trong năm nay và năm tới, sẽ là mức giảm cao nhất từng ghi nhận ở Đức từ năm 1970, khi Hệ thống tài khoản quốc gia ra đời”.

Tuy nhiên, theo kết luận, tình hình kinh tế có thể sẽ “bình thường hóa” trở lại vào năm 2024 với “mức tăng trưởng đạt 1,8% và lạm phát tăng 2,5%”.

OPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầuOPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu
Luật Dầu mỏ mới của Nigeria tác động tích cực tới kinh tế xã hộiLuật Dầu mỏ mới của Nigeria tác động tích cực tới kinh tế xã hội
Những phát biểu đáng chú ý của Tổng thống Nga tại EEF 2022Những phát biểu đáng chú ý của Tổng thống Nga tại EEF 2022

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 09:45