Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

OPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu

13:17 | 14/09/2022

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OPEC ngày 13/9 cho biết tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến ​​sẽ duy trì mạnh mẽ ở mức 3,1% trong năm nay và 3,1% nữa trong năm tới.
OPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Liên minh này hy vọng nhu cầu dầu sẽ tăng trưởng tốt bất chấp lo ngại thị trường suy thoái.

Trong Báo cáo Thị trường Dầu Hàng tháng (MOMR) tháng 9 được công bố hôm nay, OPEC không có thay đổi nào về ước tính tăng trưởng kinh tế và đưa ra lưu ý lạc quan về xu hướng của nền kinh tế toàn cầu trong năm 2022 và 2023.

OPEC dự kiến ​​nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 3,1% trong cả năm nay và năm sau, và mặc dù đã điều chỉnh giảm ước tính về nền kinh tế Khu vực đồng tiền chung châu Âu, OPEC vẫn kỳ vọng về ​​mức tăng trưởng 3,1% vào năm 2022 và mức tăng 1,7% trong khu vực đồng euro vào năm 2023.

Điều này đi ngược lại những dự báo gần đây của các nhà phân tích và giới chuyên gia, những người cho rằng Khu vực đồng tiền chung châu Âu và một số nước thành viên EU sẽ rơi vào suy thoái ngay từ đầu năm nay do giá năng lượng tăng cao gây ra những cú sốc lạm phát.

OPEC cho biết trong MOMR tháng 9 rằng: "Các nền kinh tế như Ấn Độ và Khu vực đồng Euro cho thấy động lực tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm 2022, bù đắp rất tốt cho hoạt động tương đối và có thể là tạm thời yếu hơn của Mỹ và Trung Quốc”.

Nhìn vào năm 2023, OPEC lưu ý rằng: "Mặc dù có những rủi ro đi xuống rõ ràng, nhưng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng có tiềm năng đi lên. Các biện pháp tài khóa của EU và Trung Quốc hỗ trợ tăng trưởng vào cuối năm và dẫn đến khả năng tiếp tục duy trì một động lực ổn định vào năm 2023".

Do tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ được kỳ vọng, nhu cầu dầu sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là nhờ sự phục hồi của hoạt động đi lại và vận tải, OPEC cho biết. Điều này được dự báo sẽ dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ về nhu cầu dầu mỏ ở mức 3,1 triệu thùng/ngày vào năm 2022 và 2,7 triệu thùng/ngày vào năm 2023.

Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD Mọi con mắt đổ dồn về OPEC+ khi giá dầu xuống dưới 90 USD
OPEC+ cắt giảm sản lượng bất chấp Nga phản đối OPEC+ cắt giảm sản lượng bất chấp Nga phản đối
Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 19:45