Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hai cha con thông đồng in tiền giả để trả viện phí

06:37 | 13/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hai cha con sống tại một tỉnh phía Đông Nam Trung Quốc vừa bị bắt vì dính cáo buộc sản xuất và lưu hành tiền giả. Được biết mục đích của việc in tiền giả này là nhằm trả viện phí cho người con gái của ông.
Hai cha con thông đồng in tiền giả để trả viện phí
Số tiền giả trị giá 2,5 triệu Nhân dân tệ được cảnh sát thu giữ tại nhà hai cha con. (Nguồn: SCMP)

Tờ South China Morning Post cho biết, cảnh sát đã đột kích nhà của nam thanh niên thất nghiệp và cha của anh ở quận Lý Tín, tỉnh An Huy vào tháng 5 vừa qua và tịch thu được 2,5 triệu Nhân dân tệ (tương đương gần 8,5 tỷ đồng) tiền mặt giả.

Hai người đàn ông này đã bị giam giữ ngay sau đó, tờ Bozhou Evening News đưa tin.

Cụ thể, người con trai, 26 tuổi nói với cảnh sát rằng anh đã lên kế hoạch hành động này với cha anh, 46 tuổi, bởi vì ông cần tiền để trả tiền điều trị bệnh bẩm sinh cho người con gái của ông.

“Wang đã nghiên cứu công nghệ trên internet từ năm ngoái và mua thiết bị để anh ta có thể in thử nghiệm ở nhà”, một cảnh sát nói.

Đáng nói, cảnh sát cho biết khi họ đến nhà hai cha con này, 3 chiếc máy in cũng như máy mạ vàng đang hoạt động và cho ra đời hàng loạt tờ tiền giấy giả.

Cảnh sát cũng đã tìm thấy hơn 240.000 Nhân dân tệ tiền mặt tại nhà hai cha con này. Wang còn nói với các cảnh sát rằng họ đã bán được tổng cộng 100 USD tiền giả cho 8 loại mệnh giá.

Ngoài ra, khai với cảnh sát, Wang nói anh đã tập trung vào việc cố gắng cải thiện chất lượng của tờ tiền giấy giả trong khi cha anh chịu trách nhiệm in ấn và bán chúng.

Theo Dân trí

Hàng hoá Trung Quốc tăng tốc, đổ dồn về Việt Nam
Lại thêm một thương vụ bí ẩn của thương lái Trung Quốc
Tàu hàng Mỹ lênh đênh trên biển cả tháng đã cập cảng Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25473
AUD 16550 16650 17223
CAD 18036 18136 18692
CHF 28941 28971 29764
CNY 0 3537.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26966 27066 27946
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3280 0
JPY 164.01 164.51 171.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15099 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18863 18993 19725
THB 0 697.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00