Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội "bêu tên" 86 doanh nghiệp nợ tiền thuê đất, thuế và phí

08:49 | 20/03/2019

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thuế thành phố Hà Nội vừa công khai danh sách nợ thuế, phí tháng 3/2019 đối với 86 doanh nghiệp nợ thuế, phí và tiền thuê đất với tổng số nợ hơn 40,5 tỷ đồng.  
ha noi beu ten 86 doanh nghiep no tien thue dat thue va phi
Cục Thuế Hà Nội tiếp tục công khai thông tin nợ thuế tháng 3/2019 (ảnh minh họa)

Trong số 86 doanh nghiệp nợ thuế, phí và tiền sử dụng đất, có 85 doanh nghiệp nợ thuế phí với số tiền hơn 38,2 tỷ đồng, 1 đơn vị nợ tiền thuê đất với số nợ gần 2,3 tỷ đồng. Đứng đầu danh sách này là Công ty cổ phần Hancorp với số nợ tính đến ngày 31/1/2019 là hơn 3,7 tỷ đồng; Công ty TNHH thương mại dịch vụ Hải Long nợ 3,085 tỷ đồng; Công ty TNHH Hỗ trợ phát triển công nghiệp điện và viễn thông nợ 2,563 tỷ đồng;…

Như vậy, từ đầu năm 2019 đến nay, Cục Thuế Hà Nội đã đăng công khai 96 đơn vị nợ thuế, phí và tiền thuê đất, với tổng số tiền nợ hơn 244,3 tỷ đồng. Kết quả sau khi đăng công khai, đã có 39 doanh nghiệp và dự án nộp hơn 4,7 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.

Cục Thuế Hà Nội cho biết, năm 2019 công tác quản lý nợ thuế tiếp tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ. Cục thuế cũng đã giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ tới từng lãnh đạo cục, từng lãnh đạo các phòng ban của cục thuế, chi cục thuế, tới từng cán bộ thuế... Cục Thuế Hà Nội mong muốn, thông qua việc công khai danh sách doanh nghiệp nợ thuế, phí và tiền sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, các doanh nghiệp nợ thuế sẽ thu xếp nguồn lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

N.H

ha noi beu ten 86 doanh nghiep no tien thue dat thue va phiXử lý dứt điểm vi phạm cho thuê đất mương thoát nước tại Hà Nội
ha noi beu ten 86 doanh nghiep no tien thue dat thue va phiKý kết thỏa thuận ứng trước tiền thuê đất để giải phóng mặt bằng
ha noi beu ten 86 doanh nghiep no tien thue dat thue va phiTạo quỹ đất “sạch” để giao, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
ha noi beu ten 86 doanh nghiep no tien thue dat thue va phiGiá thuê đất được xây dựng tiệm cận với giá thị trường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 05:00