Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Năm 2023, Hà Nội tạm hoãn xuất cảnh đại diện 172 doanh nghiệp nợ thuế

17:11 | 23/01/2024

807 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Cục Thuế Hà Nội cho biết, năm 2023 đơn vị đẩy mạnh hiệu quả công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế, triển khai các bước quy trình tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật đối với 172 doanh nghiệp nợ thuế.
Hà Nội: Nhiều doanh nghiệp “chây ỳ” nợ thuế số tiền lớnHà Nội: Nhiều doanh nghiệp “chây ỳ” nợ thuế số tiền lớn
Nhiều doanh nghiệp ở Quảng Ninh nợ thuế, tiền thuê đấtNhiều doanh nghiệp ở Quảng Ninh nợ thuế, tiền thuê đất

Theo Cục Thuế Hà Nội do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, phần lớn các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Do đó công tác thu hồi nợ đọng thuế năm 2023 gặp nhiều khó khăn.

Trước tình hình đó, Cục Thuế đặt nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người nộp thuế duy trì sản xuất, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người nộp thuế được gia hạn nợ thuế, giảm thuế VAT, nộp dần tiền thuế có bảo lãnh ngân hàng thuế theo quy định của pháp luật là công tác trọng tâm.

Hà Nội: Năm 2023, tạm hoãn xuất cảnh đại diện 172 doanh nghiệp nợ thuế
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Cùng với đó, Cục Thuế triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng. Trong đó trọng tâm là việc ứng dụng chuyển đổi số trong tất cả các khâu gửi thông báo nợ bằng phương thức điện tử, cưỡng chế nợ thuế, kiểm soát nợ mới phát sinh, giám sát chặt chẽ gói gia hạn nộp thuế. Từ đó triển khai ầy đủ các biện pháp cưỡng hế nợ thuế, công khai thông tin nợ thuế, tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật, tăng 300 tỷ đồng so với năm 2022. Tổng số nợ ước đến thời điểm 31/12/2023 chiếm tỷ trọng 7,2% trên số thu ngân sách nhà nước năm 2023.

Đặc biệt, trong năm Cục Thuế Hà Nội đẩy mạnh hiệu quả công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế, Cục Thuế Hà Nội triển khai các bước quy trình tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật của 172 doanh nghiệp nợ thuế.

Năm 2024, Cục Thuế Hà Nội sẽ triển khai hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiếp tục thực hiện chuẩn hóa, phân loại nợ, thực hiện các biện pháp xử lý, thu nợ thuế theo quy định. Tiếp tục tham mưu nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò của Ban chỉ đạo chống thất thu, thu hồi nợ đọng tại địa phương. Tập trung thu hồi các khoản nợ liên quan đến đất của các dự án do chính quyền địa phương quản lý. Thực hiện hiệu quả công tác xử lý nợ theo Nghị quyết của Quốc hội. Kết hợp giữa đôn đốc nợ đọng với tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 07:45