Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

13:44 | 10/10/2023

11,872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày 11/10/2023, giá xăng bán lẻ trong nước có thể giảm mạnh 9% xuống dưới ngưỡng 23 nghìn đồng/lít, nếu Liên bộ quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Diễn biến giá bán lẻ xăng RON 95 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 11/10/2023 có thể giảm khoảng 9%, tương ứng 2.220 - 2.375 đồng, về mức 21.280 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và 22.465 đồng/lít với xăng RON 95.

Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Diễn biến giá bán lẻ xăng E5 RON 92 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ dự báo giảm trên 6%, cụ thể giá dầu diesel có thể giảm 1.433 đồng về mức 22.157 đồng/lít; dầu hỏa có thể giảm 1.810 đồng về mức 22.000 đồng/lít, dầu mazut có thể giảm 1.161 đồng về mức 16.289 đồng/lít. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ có thể sẽ không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Giá xăng ngày mai có thể giảm tới 9% nếu không trích Quỹ bình ổn

Mô hình dự báo giá bán lẻ dầu diesel trong kỳ điều chỉnh ngày 11/10/2023

Theo số liệu của Dow Jones Market Data, giá dầu thế giới tăng trong phiên giao dịch cuối tuần 6/10/2023, nhưng không đủ đảo ngược đà giảm mạnh trong tuần đầu tháng 10. Khép lại phiên giao dịch này, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 11/2023 tăng 0,6% lên 82,79 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 12/2023 tăng 0,6% lên 84,58 USD/thùng, song vẫn sụt giảm 8,3% trong cả tuần.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 4/10/2023 cho biết lượng xăng thành phẩm, thước đo nhu cầu, đã giảm trong tuần trước xuống khoảng 8 triệu thùng/ngày, mức thấp nhất kể từ đầu năm nay.

Theo các nhà phân tích hàng hóa tại JP Morgan, mức tiêu thụ xăng của Mỹ ở mức thấp nhất trong 22 năm. Các nhà phân tích cho hay giá nhiên liệu đã tăng 30% trong Quý III/2023 dẫn đến nhu cầu giảm 223.000 thùng/ngày.

Các chuyên gia phân tích của Exinity Group cho rằng sự sụt giảm của giá dầu trong tuần này đã khiến cho những dự đoán giá dầu tăng lên 100 USD/thùng khó có thể xảy ra.

Theo ông Đoàn Tiến Quyết - chuyên gia phân tích dữ liệu của VPI, trước kỳ điều chỉnh, giá dầu thô và xăng dầu thế giới tăng mạnh 3 - 4% trong phiên giao dịch ngày 9/10/2023 do xung đột vũ trang giữa Israel và lực lượng Hamas bất ngờ nổ ra tại dải Gaza. Trước diễn biến bất thường về địa chính trị, mặc dù có sự điều chỉnh tăng lớn về bước giá, tuy nhiên, diễn biến đáng lo ngại này vẫn chưa tác động ngay lên giá dầu thô, xăng dầu thành phẩm tại kỳ điều hành 11/10/2023.

Hải Anh

Giá khí đốt tại châu Âu tăng hơn 8% trong bối cảnh rò rỉ đường ống và giá dầu tăng vọtGiá khí đốt tại châu Âu tăng hơn 8% trong bối cảnh rò rỉ đường ống và giá dầu tăng vọt
Giá dầu Brent tăng vọtGiá dầu Brent tăng vọt
Giá xăng dầu hôm nay (10/10): Dầu thô đi ngangGiá xăng dầu hôm nay (10/10): Dầu thô đi ngang
Giá dầu biến động do bất ổn ở Trung ĐôngGiá dầu biến động do bất ổn ở Trung Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 ▲1300K 82,900 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 ▲1300K 82,800 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▲90K 8,350 ▲70K
Trang sức 99.9 8,100 ▲90K 8,340 ▲70K
NL 99.99 8,150 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▲90K 8,360 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲90K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 23:45