Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu Brent tăng vọt

18:41 | 09/10/2023

9,385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nguồn cung thiếu hụt trước diễn biến căng thẳng tại Trung Đông đã đẩy giá dầu hôm nay nhảy vọt.
Giá dầu Brent tăng vọt
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào lúc 18h30 ngày 9/10/2023, giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2023 ở mức 84,25 USD/thùng, tăng 3,65% trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2023 đứng ở mức 87,51 USD/thùng, tăng 3,46%.

Giá dầu hôm nay tăng vọt trong bối cảnh thị trường lo ngại nguồn cung dầu từ khu vực Trung Đông bị gián đoạn trước xung đột Israel – Hamas leo thang.

Đà tăng giá của giá dầu được các chuyên gia tại Ngân hàng ANZ nhận định sẽ tiếp tục gia tăng khi cho rằng bất ổn chính trị tại Trung Đông sẽ ảnh hưởng lớn đến giá dầu, và biến động trong thời gian tới được dự kiến càng lớn

Còn theo các chuyên gia tại Ngân hàng Commonwealth Bank, vụ tấn công này sẽ có tác động lớn và lâu dài đến thị trường dầu nếu nguồn cung giảm liên tục và hoạt động vận chuyển bị gián đoạn. Nếu các nước phương Tây cho rằng Iran có vai trò trong sự kiện này, nguồn cung và xuất khẩu từ Iran chắc chắn bị đe dọa.

Giới phân tích cho rằng, nếu được xác định có vai trò trong cuộc xung đột Israel – Hamas, không loại trừ khả năng sẽ có các biện pháp cấm vận đối với hoạt động sản xuất dầu của Iran.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do thị trường phản ứng trước thông tin dự trữ dầu thô Mỹ tuần trước giảm 2,2 triệu thùng, xuống còn 414,1 triệu thùng.

Triển vọng nhu cầu tiêu thụ khi các nước châu Âu bước vào mùa Đông khắc nghiệt cũng là yếu tố đẩy giá dầu đi lên.

Hải Anh​​​​​​​

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng: Đặt mục tiêu tăng trưởng không phải vì thành tíchTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng: Đặt mục tiêu tăng trưởng không phải vì thành tích
Sáng kiến nở hoaSáng kiến nở hoa
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng khảo sát thực tế, thúc đẩy dịch chuyển mô hình kinh doanh trong hệ thống phân phối của PVOILTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng khảo sát thực tế, thúc đẩy dịch chuyển mô hình kinh doanh trong hệ thống phân phối của PVOIL
Petrovietnam tiếp tục dẫn đầu khối doanh nghiệp nhà nước với 2,9 tỷ USD thu hồi từ các dự án đầu tư nước ngoàiPetrovietnam tiếp tục dẫn đầu khối doanh nghiệp nhà nước với 2,9 tỷ USD thu hồi từ các dự án đầu tư nước ngoài
Petrovietnam được vinh danh Top 10 Thương hiệu mạnh Việt NamPetrovietnam được vinh danh Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 07:45