Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 9/3: Tăng vọt lên mức kỷ lục, vượt đỉnh 7 năm

06:45 | 09/03/2020

18,105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tác động của dịch Covid-19 đã đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt khi các nước thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Giá vàng hôm nay 9/3: Tăng vọt lên mức kỷ lục, vượt đỉnh 7 năm
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 9/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.695,38 USD/Ounce.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.695,8 USD/Ounce, tăng 21,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay cao hơn khoảng 177 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới hiện có giá 47,21 triệu đồng/lượng. Chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới hiện đang thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 90 ngàn đồng/lượng.

Giá vàng ngày 9/3 tăng vọt lên mức kỷ lục trong bối cảnh dịch Covid-19 lan rộng, tác động ngày càng nặng nề đến các hoạt động kinh tế.

Tính tới 6h ngày 9/3, có 109.838 người đã nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (COVID-19) và 3.805 người tử vong trên toàn thế giới. Pháp và Đức đêu có số ca nhiễm đã vượt 1.000 người, trong khi Mỹ có 512 ca nhiễm và 21 người tử vong.

Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã buộc chính phủ nhiều nước trên thế giới phải áp dụng những biện pháp cách ly, phong toả đối với nhiều khu vực, trong đó có cả những trung tâm tài chính lớn.

Mới nhất, ngày 8/3, Chính phủ Italy đã quyết định phong tỏa đối với các địa phương bùng phát mạnh dịch Covid-19 do virus corona mới (SARS-CoV-2) gây ra nhằm ngăn dịch lan rộng. Cụ thể, vùng Lombardy và ít nhất 14 tỉnh, chiếm khoảng 1/4 dân số (khoảng 16 triệu dân) sẽ bị phong tỏa ít nhất là đến ngày 3/4.

Theo sắc lệnh trên, các địa phương này sẽ áp dụng các biện pháp hạn chế đi lại nghiêm ngặt, gần như trở thành “nội bất xuất, ngoại bất nhập”, những người vi phạm quy định phong tỏa có thể bị phạt tới 3 tháng tù. Hiện Italia là một trong những điểm nóng bùng phát dịch bên ngoài Trung Quốc. Tính đến hết ngày 7/3, nước này ghi nhận tổng cộng 5.883 ca mắc Covid-19 và 233 ca tử vong.

Diễn biến tương tự cũng đang xảy ra tại một loạt các nước châu Âu như Pháp, Đức, Italy, Anh… cũng như nhiều quốc gia châu Á khác như Iran, Hàn Quốc… khi số ca nhiễm nCoV ghi nhận ngày càng tăng.

Hơn nửa nước Mỹ cũng ghi nhận những ca nhiễm nCoV đầu tiên. Bang New York ngày 7/3 chính thức ban bố tình trạng khẩn cấp trong bối cảnh số ca mắc Covid-19 do virus corona mới ở Mỹ tiếp tục tăng nhanh.

Hàng loạt quốc gia đã cách ly, khử khuẩn tiền giấy và thúc đẩy thanh toán điện tử để tránh lây lan dịch bệnh như Hàn Quốc, Trung Quốc…

Trước diễn biến của dịch bệnh Covid-19, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) hôm 6/3 đã công bố nghiên cứu về tác động kinh tế của Covid-19. Theo đó, tùy thuộc từng kịch bản - tốt nhất, vừa phải và xấu nhất - GDP toàn cầu có thể mất 0,1% đến 0,4%, tương đương 77 - 347 tỷ USD năm nay. Trong tất cả các kịch bản, Trung Quốc đều gánh khoảng hai phần ba thiệt hại.

ADB cho rằng dịch bệnh tác động lên Trung Quốc và các nền kinh tế châu Á đang phát triển theo nhiều kênh. Đó là sụt giảm về nhu cầu nội địa, du lịch, kinh doanh du lịch, chuỗi sản xuất, cung ứng và sức khỏe con người.

Ngoài ra, đồng USD suy yếu cũng là động lực giúp giá vàng hôm nay giữ đà đi lên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 hôm nay được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 46,80 – 47,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 46,85 – 47,45 triệu đồng/lượng.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 46,90 – 47,50 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 46,95 – 47,55 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 84,000
AVPL/SJC HCM 81,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 84,000
Cập nhật: 19/11/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 83.200
TPHCM - SJC 81.000 84.000
Hà Nội - PNJ 81.800 83.200
Hà Nội - SJC 81.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.800 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.000 84.000
Miền Tây - PNJ 81.800 83.200
Miền Tây - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 82.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 81.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 75.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 62.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 56.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 53.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 50.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 34.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 31.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 27.380
Cập nhật: 19/11/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 8,350
Trang sức 99.9 8,100 8,340
NL 99.99 8,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,120 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,120 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,120 8,400
Cập nhật: 19/11/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 19/11/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 19/11/2024 01:01