Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 6/4/2022 giảm nhẹ, thị trường kim loại quý dư cung

06:57 | 06/04/2022

435 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao cộng với việc một lượng vàng sản xuất từ Nga đang loay hay tìm đầu ra đã khiến giá vàng hôm nay có xu hướng giảm nhẹ.
gia-vang-sjc-chot-phien-169-giam-40000-dong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.921,40 USD/Ounce, giảm khoảng 10 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 52,27 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 16,58 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.922,3 USD/Ounce, giảm 1,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 6/4 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao làm giảm sức hấp dẫn và vai trò của kim loại quý trong bối cảnh các thị trường đặt kỳ vọng Fed sẽ quyết liệt hơn trong việc tăng lãi suất như là một biện pháp kiềm chế lạm phát.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 99,455 điểm, tăng 0,49%.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do áp lực dư cung trên thị trường vàng khi Nga được cho là đang tìm cách để xuất khẩu khoảng 340 tấn vàng với trị giá khoảng 20 tỷ USD.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, sự bất ổn xung quanh vấn đề Nga – Ukraine, đặc biệt là sự không chắc chắn về một thoả thuận hoà bình giữa 2 bên, cộng với diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 cũng đang duy trì tâm lý lo ngại rủi ro đáng kể của nhà đầu tư, qua đó hỗ trợ giá vàng hôm nay không rơi vào trạng thái lao dốc.

Loạt dữ liệu sản xuất vừa được công bố cũng cho thấy dấu hiệu chững lại của nền kinh tế Mỹ và nó được kỳ vọng sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hơn các biện pháp hỗ trợ, phục hồi kinh tế cũng như hạ nhiệt lạm phát.

Bộ Thương mại Mỹ mới đây cho biết số đơn đặt hàng của các nhà máy nước này đã giảm 0,5% trong tháng 2 sau khi tăng 1,5% trong tháng 1.

Còn theo kết quả khảo sát mới nhất của Viện Quản lý Cung ứng Mỹ (ISM), chỉ số quản lý thu mua (PMI) thể hiện hoạt động của các nhà máy ở nước này đã giảm xuống còn 57,1 vào tháng 3 từ mức 58,6 của tháng 2 và thấp hơn nhiều con số dự báo 59 được đưa ra trước đó.

Cuộc khủng hoảng nguồn cung toàn cầu và giá hàng hoá, chi phí năng lượng tăng cao được chỉ ra là nguyên nhân dẫn tới hiện trạng trên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,20 – 68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,20 – 68,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15 – 68,80 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn "chịu đựng được" của các nền kinh tế châu Âu?
Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?
Nga có thể thu lợi nhuận Nga có thể thu lợi nhuận "khủng" từ năng lượng bất chấp lệnh trừng phạt
Tổng thống Putin tiếp tục trả đũa đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin tiếp tục trả đũa đòn trừng phạt của phương Tây
Rúp Rúp "ngược dòng" trừng phạt, Nga cảnh báo phương Tây
Điện Kremlin: Cô lập Nga là bất khả thiĐiện Kremlin: Cô lập Nga là bất khả thi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲100K 83.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲100K 83.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲100K 83.420 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲100K 82.770 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲100K 76.590 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲80K 62.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲70K 56.930 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲70K 54.430 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲70K 51.090 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲60K 49.000 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲50K 34.890 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲30K 31.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲40K 27.710 ▲40K
Cập nhật: 15/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,195 ▼10K 8,375
Trang sức 99.9 8,185 ▼10K 8,365
NL 99.99 8,265 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,215 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,285 ▼10K 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,285 ▼10K 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,285 ▼10K 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,299.15 16,463.79 16,992.48
CAD 17,591.70 17,769.39 18,340.01
CHF 28,130.01 28,414.15 29,326.60
CNY 3,414.06 3,448.55 3,559.29
DKK - 3,571.35 3,708.22
EUR 26,449.09 26,716.26 27,900.18
GBP 31,687.93 32,008.01 33,035.87
HKD 3,126.40 3,157.98 3,259.39
INR - 295.57 307.40
JPY 160.59 162.21 169.93
KRW 15.82 17.57 19.07
KWD - 81,114.30 84,359.71
MYR - 5,728.22 5,853.33
NOK - 2,258.05 2,354.00
RUB - 250.91 277.76
SAR - 6,617.12 6,881.88
SEK - 2,339.28 2,438.67
SGD 18,532.91 18,720.11 19,321.26
THB 658.37 731.52 759.56
USD 24,705.00 24,735.00 25,095.00
Cập nhật: 15/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,550.00 26,657.00 27,775.00
GBP 31,830.00 31,958.00 32,948.00
HKD 3,134.00 3,147.00 3,252.00
CHF 28,277.00 28,391.00 29,281.00
JPY 162.12 162.77 170.17
AUD 16,393.00 16,459.00 16,968.00
SGD 18,646.00 18,721.00 19,272.00
THB 727.00 730.00 762.00
CAD 17,668.00 17,739.00 18,272.00
NZD 14,872.00 15,377.00
KRW 17.52 19.31
Cập nhật: 15/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24750 24750 25100
AUD 16368 16468 17043
CAD 17702 17802 18353
CHF 28498 28528 29321
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26694 26794 27666
GBP 32009 32059 33161
HKD 0 3180 0
JPY 163.81 164.31 170.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14947 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18640 18770 19492
THB 0 690.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 14:00