Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Rúp "ngược dòng" trừng phạt, Nga cảnh báo phương Tây

11:39 | 04/04/2022

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga sẽ mở rộng phương thức yêu cầu thanh toán bằng đồng rúp đối với phương Tây sang các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác ngoài khí đốt.
Rúp ngược dòng trừng phạt, Nga cảnh báo phương Tây - 1
Nga cảnh báo sẽ mở rộng cơ chế thanh toán bằng đồng rúp đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (Ảnh minh họa: Reuters).

"Đó là nguyên mẫu của hệ thống. Tôi chắc chắn rằng, phương thức này sẽ được mở rộng áp dụng với các nhóm hàng hóa khác. Cơ chế này sẽ ngày càng chiếm nhiều không gian hơn trong quan hệ thương mại của chúng tôi với nước ngoài", Reuters dẫn lời người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov hôm 3/4 khi đề cập đến việc Moscow buộc khách hàng thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp của Nga.

Lý giải việc Nga buộc áp dụng cơ chế thanh toán bằng đồng rúp đối với các quốc gia "không thân thiện", ông Peskov cho biết: "Trong bối cảnh sự mất niềm tin ngày càng tăng đối với các đồng tiền dự trữ (USD và Euro), Tổng thống đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi ro để (phương Tây) không thể cố lấy tiền của chúng tôi một lần nữa. Do vậy, chúng tôi đưa ra cơ chế thanh toán bằng rúp đối với các mặt hàng quan trọng nhất. Trong trường hợp này chúng tôi đang nói về khí đốt".

Người phát ngôn Điện Kremlin cũng cho biết, động thái này không nhằm gây khó khăn cho bất cứ ai và Nga vẫn là một nhà cung cấp đáng tin cậy. "Nga coi trọng danh tiếng là nhà cung cấp đáng tin cậy. Tất nhiên, chúng tôi sẽ không làm bất cứ điều gì khiến danh tiếng này bị tổn hại", ông Peskov nói.

Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sắc lệnh yêu cầu các quốc gia "không thân thiện", chủ yếu là châu Âu, thanh toán tiền mua khí đốt của Nga bằng đồng rúp từ ngày 1/4.

Quyết định được đưa ra trong bối cảnh Mỹ và EU đóng băng hàng trăm tỷ USD tài sản của Nga ở nước ngoài. Một số ngân hàng lớn của Nga cũng bị phương Tây loại khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT. Do vậy, Moscow sẽ yêu cầu các nước mở tài khoản tại ngân hàng Gazprombank của Nga và ngân hàng này sẽ trích tiền mua khí đốt từ các tài khoản này, đổi sang đồng rúp và thanh toán cho các nhà cung cấp khí đốt.

"Mọi thứ sẽ nhanh gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Đây là những quy định mới mà họ cần tuân thủ. Tuy vậy, tôi muốn nhắc lại một lần nữa, sẽ không có gì thay đổi đối với các doanh nghiệp châu Âu. Họ vẫn có thể thanh toán bằng Euro như trước theo hợp đồng, song khoản thanh toán cuối cùng đến tay Gazprom sẽ là đồng rúp", ông Peskov giải thích rõ.

Nga khẳng định, các doanh nghiệp châu Âu sẽ không gặp khó khăn khi mở tài khoản bằng đồng rúp. Moscow nhấn mạnh, họ đang dựa vào sự hợp tác của người mua, trong trường hợp không có sự hợp tác đó, Nga sẽ ngừng cung cấp hàng hóa.

Nga là nước xuất khẩu khí đốt lớn nhất thế giới, trong đó cung cấp 40% khí đốt cho châu Âu. Sự phụ thuộc này khiến châu Âu dễ bị tổn thương trước các biến động của thị trường năng lượng Nga trong bối cảnh phương Tây siết lệnh trừng phạt Moscow. Giới chức Liên minh châu Âu (EU) cho biết họ chưa thể ngừng nhập khẩu khí đốt Nga, nhưng sẽ giảm dần phụ thuộc.

Nga hứng hàng loạt lệnh trừng phạt của phương Tây từ khi mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2. Sức ép trừng phạt khiến đồng rúp của Nga mất một nửa giá trị. Tuy nhiên, sau các biện pháp ứng phó của Moscow, trong đó có việc yêu cầu khách hàng mua khí đốt thanh toán bằng rúp, đồng tiền này đã khôi phục về mức trước khủng hoảng.

Theo Dân trí

Điện Kremlin: Cô lập Nga là bất khả thiĐiện Kremlin: Cô lập Nga là bất khả thi
Giá vàng hôm nay 4/4/2022 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 4/4/2022 tăng nhẹ
Nga sẽ bán 340 tấn vàng khai thác mỗi năm ra sao?Nga sẽ bán 340 tấn vàng khai thác mỗi năm ra sao?
Nga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu ÂuNga lý giải nguyên nhân chưa khóa van đường ống khí đốt sang châu Âu
Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 18:00