Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 24/4: Đồng USD giảm sốc, giá vàng cũng mất giá mạnh

06:47 | 24/04/2021

1,374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp đồng USD xuống mức thấp nhất hơn 1 năm và đồng Bitcoin mất mốc 50 ngàn USD, giá vàng hôm nay vẫn quay đầu giảm mạnh, trượt về đáy 3 tuần khi nhà đầu tư quay lại với các kênh đầu tư rủi ro.
sang-nang-chieu-mua-gia-vang-chua-the-but-pha
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 24/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.777,35 USD/Ounce, giảm khoảng 7 USD so với cùng thời điểm ngày 23/4.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 223 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,46 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,29 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.776,7 USD/Ounce, giảm 5,3 USD/Ounce trong phiên và đã giảm khoảng 8 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Giá vàng ngày 24/4 tiếp tục giảm mạnh chủ yếu do thị trường Mỹ tiếp tục ghi nhận thông tin tích cực, qua đó thúc đẩy tâm lý lạc quan của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Bộ Lao động Mỹ ngày 22/4 cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc ngày 17/4 của nước này đã giảm 39 ngàn người so với tuần trước, xuống còn 547 ngàn người. Đây là con số thấp hơn nhiều so với thời điểm đầu tháng 1/2021 nhưng vẫn cao hơn mức 250 ngàn đơn của thời điểm trước đại dịch.

Loạt dữ liệu tích cực vừa được công bố cũng cho thấy bức tranh kinh tế của khu vực châu Âu cũng đang được cải thiện nhất định, tạo đà tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư.

Cụ thể, Chỉ số PMI tháng 4 của khu vực châu Âu đã tăng lên 63,4 điểm; Chỉ số dịch vụ tháng 4 tăng lên 50,3; doanh số bán lẻ của Anh tháng 3 tăng tới 7,2% so với cùng kỳ 2020 và cao hơn nhiều mức dự báo 3,5%...

Sau cuộc họp chính sách tháng 4/2021, Ngân hàng Trung ương châu Âu đã quyết định vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng và phát đi thông tin về việc chưa xem xét việc giảm bớt mua trái phiếu ngay cả khi khu vực này sẽ phục hồi mạnh mẽ trong thời gian tới.

Triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu lạc quan cộng với việc nhiều quốc gia trên thế giới đã có những bước tiến quan trọng trong phòng chống dịch Covdi-19 đã thúc đẩy nhà đầu tư dịch chuyển dòng vào các kênh đầu tư rủi ro nhưng có tỷ suất sinh lời cao, đặc biệt là thị trường chứng khoán khi thị trường này vừa có phiên mất điểm mạnh. Đây được xem là nguyên nhân căn bản khiến giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng ngày 24/4 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD lao dốc trong bối cảnh Tổng thống Mỹ Joe Biden được cho là đang lên kế hoạch tăng thuế thu nhập đối với người giàu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,797 điểm, giảm 0,57%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 24/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,40 – 55,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,40 – 55,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,42 – 55,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Đầu tư hạ tầng thương mại điện tửĐầu tư hạ tầng thương mại điện tử
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khácChi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi "chết đứng" khi sàn sập
“Gập ghềnh” đầu tư công“Gập ghềnh” đầu tư công
Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 27/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 83.200
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.100 83.200
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.100 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.100 83.200
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 27/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,125 8,300
Trang sức 99.9 8,115 8,290
NL 99.99 8,160
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 8,340
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 27/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,300 82,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,300 82,800
Nữ Trang 99.99% 81,200 82,400
Nữ Trang 99% 79,584 81,584
Nữ Trang 68% 53,688 56,188
Nữ Trang 41.7% 32,014 34,514
Cập nhật: 27/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,419.73 16,585.59 17,118.51
CAD 17,821.55 18,001.56 18,579.98
CHF 28,249.79 28,535.14 29,452.02
CNY 3,436.23 3,470.94 3,583.01
DKK - 3,611.85 3,750.35
EUR 26,736.66 27,006.73 28,204.05
GBP 32,001.92 32,325.17 33,363.84
HKD 3,083.46 3,114.61 3,214.69
INR - 293.59 305.34
JPY 164.08 165.73 173.63
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,892.71 6,021.52
NOK - 2,285.19 2,382.32
RUB - 255.47 282.82
SAR - 6,546.43 6,808.48
SEK - 2,372.13 2,472.97
SGD 18,649.56 18,837.93 19,443.23
THB 665.36 739.29 767.64
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 27/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,853.00 26,961.00 28,079.00
GBP 32,159.00 32,288.00 33,282.00
HKD 3,097.00 3,109.00 3,213.00
CHF 28,387.00 28,501.00 29,388.00
JPY 165.90 166.57 174.23
AUD 16,494.00 16,560.00 17,070.00
SGD 18,746.00 18,821.00 19,381.00
THB 732.00 735.00 768.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,538.00
NZD 15,145.00 15,653.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 27/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16612 16662 17265
CAD 17981 18031 18583
CHF 28682 28782 29385
CNY 0 3473.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27087 27137 27942
GBP 32527 32577 33344
HKD 0 3170 0
JPY 167.18 167.68 174.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0333 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18838 18888 19550
THB 0 716.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 27/09/2024 04:00