Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 25/9: Xuất khẩu than tăng mạnh

20:52 | 25/09/2024

105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu than tăng mạnh; ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam; OECD nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/9.
Tin tức kinh tế ngày 25/9: Xuất khẩu than tăng mạnh
Xuất khẩu than tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2656,56 USD/ounce, tăng 27 USD so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Xuất khẩu than tăng mạnh

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng năm 2024 xuất khẩu than đá ra thị trường nước ngoài tăng 22,4% về lượng nhưng giảm 12,7% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2023, đạt 385.382 tấn, tương đương 96,42 triệu USD; tính riêng tháng 8/2024 xuất khẩu gần 90.060 tấn than, trị giá 18,98 triệu USD, tăng 10,2% về lượng và tăng 8,4% về kim ngạch so với tháng 7/2024 và tăng mạnh 65,4% về lượng và tăng 6,3% về kim ngạch so với tháng 8/2023.

Giá than xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2024 đạt 210,7 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 7/2024 và giảm 35,8% so với tháng 8/2023. Tính trung bình trong 8 tháng đầu năm nay giá than giảm 28,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 250,2 USD/tấn.

ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam

Sáng 25/9, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố Cập nhật dự báo kinh tế Việt Nam. Cũng như báo cáo hồi tháng 4, cơ quan này cho rằng kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững trước những bất ổn của môi trường bên ngoài, do đó giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP năm nay tại 6% và năm sau là 6,2%. Lạm phát cũng được kỳ vọng ổn định ở mức 4%.

Đề cập đến tác động của bão số 3, ông Nguyễn Bá Hùng - chuyên gia kinh tế trưởng của ADB - cho rằng các thống kê về thiệt hại hiện tại có thể chưa phải là con số cuối cùng. Dù vậy, ADB vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng với Việt Nam.

OECD nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Ngày 25/9, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 và 2025 sẽ ổn định ở mức 3,2% trong bối cảnh lạm phát đang tiếp tục hạ nhiệt và các ngân hàng trung ương từng bước cắt giảm lãi suất.

Mức dự báo mới cao hơn 0,1% so với mức dự báo cũ (3,1%) được công bố hồi tháng 5 năm nay.

Cùng với mức tăng trưởng GDP ổn định và giảm phát hơn nữa, OECD nhận định thu nhập thực tế sẽ được cải thiện và chính sách tiền tệ nới lỏng hơn ở nhiều nền kinh tế sẽ giúp củng cố nhu cầu.

Đồng nhân dân tệ lên mức cao kỷ lục trong vòng 16 tháng

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đã tăng vượt mức 7 nhân dân tệ đổi 1 USD lần đầu tiên trong 16 tháng qua, trong bối cảnh giới đầu tư đang xem xét loạt biện pháp kích thích kinh tế mới đây của Trung Quốc và việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất đã gây áp lực lên đồng USD.

Đồng nhân dân tệ ở thị trường hải ngoại đã có thời điểm mạnh lên mức 6,9951 nhân dân tệ đổi 1 USD trong phiên giao dịch 25/9, qua đó kéo dài đà phục hồi khoảng 4% từ mức thấp nhất trong năm nay được ghi nhận hồi tháng Bảy.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 ▲1350K 82,150 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 ▲1350K 82,050 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 ▲1200K 82.600 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 ▲1200K 82.520 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 ▲1180K 81.870 ▲1180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 ▲1100K 75.760 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 ▲900K 62.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 ▲820K 56.320 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 ▲780K 53.840 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 ▲740K 50.540 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 ▲700K 48.470 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 ▲500K 34.510 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 ▲450K 31.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 ▲400K 27.410 ▲400K
Cập nhật: 25/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 ▲140K 8,260 ▲140K
Trang sức 99.9 8,075 ▲140K 8,250 ▲140K
NL 99.99 8,120 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 ▲800K 82,300 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 ▲800K 82,400 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 80,700 ▲800K 82,000 ▲1100K
Nữ Trang 99% 79,188 ▲1089K 81,188 ▲1089K
Nữ Trang 68% 53,416 ▲748K 55,916 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 31,847 ▲458K 34,347 ▲458K
Cập nhật: 25/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,479.78 16,646.24 17,181.17
CAD 17,843.63 18,023.87 18,603.07
CHF 28,335.79 28,622.01 29,541.78
CNY 3,428.08 3,462.70 3,574.52
DKK - 3,619.28 3,758.07
EUR 26,790.12 27,060.72 28,260.53
GBP 32,044.68 32,368.36 33,408.52
HKD 3,075.86 3,106.93 3,206.77
INR - 293.32 305.06
JPY 164.74 166.41 174.33
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,337.52 83,553.68
MYR - 5,873.63 6,002.05
NOK - 2,308.91 2,407.06
RUB - 253.14 280.25
SAR - 6,533.47 6,795.03
SEK - 2,382.63 2,483.92
SGD 18,646.43 18,834.78 19,440.04
THB 664.42 738.24 766.55
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 25/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 25/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24780
AUD 16608 16658 17261
CAD 18003 18053 18604
CHF 28607 28707 29310
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27156 27206 28009
GBP 32534 32584 33342
HKD 0 3155 0
JPY 167.49 167.99 174.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15326 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18835 18885 19536
THB 0 711.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 25/09/2024 22:45