Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác

15:00 | 12/12/2021

1,310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, nghiên cứu mới được công bố của Đại học Oxford về theo dõi chi phí tài chính cho các dự án năng lượng, thông qua chi phí vay (loan spread), cho thấy đã có sự thay đổi đáng kể trong vòng 20 năm qua.

Đại học Oxford phát hiện ra rằng các tổ chức tài chính đánh giá năng lượng tái tạo ít rủi ro hơn, và than nhiều mạo hiểm hơn. Chi phí tài chính cho dầu và khí cho thấy ít biến động hơn đáng kể.

Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã ít biến động và thấp hơn nhiều so với các dự án nhiệt điện than.

Trong đó, khi so sánh giai đoạn 2007-2010 với giai đoạn 2017-2020, năng lượng tái tạo có chi phí vay giảm trung bình 12% đối với điện gió trên bờ và 24% đối với điện gió ngoài khơi. Xu hướng này càng trở nên rõ ràng kể từ năm 2015 khi lắp đặt năng lượng tái tạo tăng lên, trong đó chi phí tài trợ điện mặt trời, điện gió trên đất liền và điện gió ngoài khơi giảm lần lượt là 20%, 15% và 33% (so sánh giai đoạn 2010-2014 với 2015-2020). Nghiên cứu cũng cho thấy giữa các khu vực địa lý có sự khác biệt. Trong khoảng thời gian này, chi phí tài chính cho điện gió ngoài khơi ở châu Âu đã giảm 39%; điện gió trên đất liền ở Úc, Bắc Mỹ và châu Âu giảm lần lượt 41%, 14% và 11%; và điện mặt trời ở Bắc Mỹ và châu Âu giảm 32% và 27%.

Trái ngược với năng lượng tái tạo, so sánh 2007-2010 với 2017-2020, các nhà máy điện than và mỏ than đã chứng kiến chi phí vay​​ tăng mạnh, lần lượt là 38% và 54%. Xu hướng này cũng tương tự khi so sánh giai đoạn 2000-2010 với 2011-2020, chi phí vay tăng lần lượt là 56% và 65%. Nghiên cứu phát hiện chi phí tài chính cho các mỏ than tăng nhiều nhất ở các nước phát triển, với chênh lệch chi phí vay tăng 80% ở Bắc Mỹ, 134% ở châu Âu và 71% ở Úc khi so sánh giai đoạn 2000-2010 với 2011-2020.

Tuy nhiên, đối với dầu mỏ và khí đốt, những biến động trong chi phí tài chính phức tạp hơn nhiều và trong nhiều trường hợp đã giảm tốc trong thập kỷ qua. Ví dụ, dù mức chi phí vay đối với các nhà máy điện khí đốt tăng đến 68% trong thời kỳ từ 2000-2010 đến 2011-2020, nhưng trong thập kỷ qua mức tăng chỉ dừng ở 7%. Trong khi đó, chi phí vay của điện than tăng 38% (so sánh 2007-2010 với 2017-2020).

Giữa các khu vực trên thế giới cũng có sự khác biệt lớn như mức chi phí vay của điện khí giảm 23% ở ASEAN, nhưng tăng 16% ở Bắc Mỹ khi so sánh giai đoạn 2000-2010 với 2011-2020. Nhưng trong thập kỷ qua, chi phí vay của nhiệt điện khí đã giảm 28% ở Bắc Mỹ (so sánh 2007-2010 với 2017-2020).

Về sản xuất dầu và khí đốt, mặc dù chi phí tài chính ngày càng giảm nếu so sánh giữa 2000-2010 và 2011-2020, nhưng trong thập kỷ qua, mức chi phí vay chủ yếu vẫn ổn định, chỉ tăng 3%. Trên thực tế, chi phí vay đối với một số phân ngành đã giảm trong giai đoạn này, chẳng hạn như mức -41% của dầu ngoài khơi. Điều này chứng tỏ những hạn chế tài chính đối với dầu và khí đốt đã không có tác động giống như đối với than đá.

Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Anh xem xét lệnh cấm thăm dò dầu khí ở Biển Bắc.

Tiến sĩ Ben Caldecott, đồng tác giả kiêm Giám đốc Chương trình Tài chính Bền vững Oxford và Phó Giáo sư Tài chính Bền vững Lombard Odier tại Đại học Oxford cho biết: “Đây là một tin tốt cho chi phí năng lượng tái tạo, vì chi phí tài chính là yếu tố quyết định chính cho chi phí tổng thể. Mức chi phí vay giảm đối với năng lượng tái tạo có nghĩa là các dự án này sẽ thậm chí rẻ hơn cho người nộp thuế và người chịu thuế, đó là một tin tốt cho tiến trình phi carbon hóa nhanh lĩnh vực năng lượng”.

Caldecott cho biết nói thêm: “Rủi ro chuyển đổi do yếu tố liên quan đến khí hậu trong lĩnh vực năng lượng đôi khi được coi là rủi ro dài hạn và trong tương lai xa. Phát hiện của chúng tôi củng cố kết luận rằng chi phí cho điện than tăng và chi phí cho năng lượng tái tạo giảm. Thách thức ở đây là xu hướng này không diễn ra đồng đều, và chắc chắn vẫn chưa đủ nhanh để đối phó với biến đổi khí hậu. Đặc biệt, các chi phí tài chính sẽ cần tăng lên đối với các dự án dầu khí”.

Tiến sĩ Xiaoyan Zhou - Trưởng nhóm về Hiệu suất Đầu tư Bền vững tại Chương trình Tài chính Bền vững Oxford và là tác giả chính của nghiên cứu cho biết: “Nếu xu hướng này tiếp tục duy trì, chúng ta sẽ được chứng kiến chi phí vốn đối với dầu khí đi theo con đường của than đá, thì đây có thể mang ý nghĩa rất quan trọng về kinh tế của dự án dầu khí trên thế giới. Điều này có thể dẫn đến tài sản bị mắc kẹt và gây ra rủi ro đáng kể về tái cấp vốn”.

Đại học Oxford: "Chi phí cho các nhà máy điện than đã tăng 56% so với cùng kỳ 10 năm, dầu khí ít thay đổi".

Thành Công

Gần 500 dự án dầu khí mới dự kiến sẽ được phát triển ở châu Phi trước năm 2025 Gần 500 dự án dầu khí mới dự kiến sẽ được phát triển ở châu Phi trước năm 2025
Total đầu tư hơn 5 tỉ USD cho dự án dầu khí tại Uganda Total đầu tư hơn 5 tỉ USD cho dự án dầu khí tại Uganda
Các dự án dầu khí ngoài khơi sẽ phục hồi kỷ lục trong 5 năm tới Các dự án dầu khí ngoài khơi sẽ phục hồi kỷ lục trong 5 năm tới
PVN ứng phó tác động “kép”, đảm bảo nguồn tài chính cho các dự án dầu khí PVN ứng phó tác động “kép”, đảm bảo nguồn tài chính cho các dự án dầu khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 13:00