Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc này

08:00 | 22/04/2022

1,961 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
BBC dẫn lời Bộ trưởng Tài chính Đức cho biết nước này đang tiến tới việc chấm dứt phụ thuộc vào nguồn năng lượng của Nga "nhanh nhất có thể", nhưng sẽ cần phải có thời gian.
Đức nêu lý do chưa thể ngừng nhập khẩu dầu Nga lúc này - 1
Đức đang nhập khoảng 25% lượng dầu và 40% lượng khí đốt từ Nga (Ảnh: Getty).

Nói với BBC, ông Christian Lindner - Bộ trưởng Tài chính Đức - cho biết nước này đang phải kiên nhẫn cho động thái này.

Theo ông, Đức đang nỗ lực thực hiện lệnh cấm vận với năng lượng của Nga, song ông cho biết ông muốn sử dụng các biện pháp trừng phạt làm tổn thương Nga nhiều hơn là chính nước Đức.

Bởi việc đột ngột dừng nhập khẩu năng lượng của Nga có thể khiến các nhà sản xuất và chế tạo ô tô của Đức ngừng hoạt động.

Đầu tuần này, các viện kinh tế Đức cũng đã cảnh báo rằng việc dừng nhập khẩu năng lượng từ Nga ngay lập tức sẽ gây ra sự suy thoái kinh tế trầm trọng cho nền kinh tế lớn nhất châu Âu trong năm 2023.

"Chúng tôi đang sẵn sàng dừng nhập khẩu tất cả năng lượng từ Nga, đó chỉ là vấn đề thời gian", ông Lindner khẳng định.

Tuy nhiên, lập trường của ông trái ngược với tuyên bố trước đó của Ngoại trưởng Đức là nước này sẽ chấm dứt nhập khẩu dầu của Nga vào cuối năm nay, sau đó là khí đốt.

Ngoại trưởng Đức Annanlena Baerbock cho biết Đức sẽ giảm một nửa nhập khẩu dầu từ Nga vào mùa hè và dừng hoàn toàn vào cuối năm, sau đó sẽ nhanh chóng giảm nhập khẩu khí đốt của Nga.

Thông điệp của Bộ Tài chính Đức là sắp ngừng nhập khẩu nhưng chưa hoàn toàn vì không thể ban hành lệnh cấm ngay lập tức, bởi điều đó có thể dẫn đến đóng cửa nhiều lĩnh vực lớn của nền kinh tế Đức.

Ông Lindner cho rằng Đức sẽ tiến tới lệnh cấm này "nhanh nhất có thể", nhưng không xác nhận điều đó có diễn ra trong vòng một năm hay không. Bởi ông lo ngại về những tác động đối với kinh tế vĩ mô do việc đóng cửa đột ngột nguồn năng lượng của Nga.

"Tôi không sợ về các chi phí kinh tế khi mua ít năng lượng của Nga mà tôi nghĩ tốt hơn nên có các biện pháp trừng phạt mà chúng ta có thể chịu đựng được trong nhiều tháng, nhiều năm", ông nói.

Trước đó, Đức đã hủy dự án đường ống khí đốt Nord Stream 2 để phản đối cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Tuy nhiên, Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky đã chỉ trích Đức vì vẫn tiếp tục nhập khẩu năng lượng của Nga. Trong khi Mỹ đã cấm nhập khẩu dầu của Nga, còn Anh cho biết sẽ loại bỏ dầu Nga vào cuối năm nay.

Nhưng Đức và các nước thành viên trong Liên minh châu Âu (EU) phụ thuộc nhiều hơn vào năng lượng của Nga. Đức đang nhập khoảng 25% lượng dầu và 40% lượng khí đốt từ Nga.

Theo Dân trí

Tăng giá, lạm phát và giải mã đằng sau chuyện Tăng giá, lạm phát và giải mã đằng sau chuyện "giá đó thì lên tivi mua"
Ukraine đề xuất đàm phán vô điều kiện sau tối hậu thư của NgaUkraine đề xuất đàm phán vô điều kiện sau tối hậu thư của Nga
IMF hạ dự báo tăng trưởng của Eurozone do xung đột Nga - UkraineIMF hạ dự báo tăng trưởng của Eurozone do xung đột Nga - Ukraine
Tàu chở dầu của Nga bị bắt ở Hy LạpTàu chở dầu của Nga bị bắt ở Hy Lạp
Xung đột Nga - Ukraine đẩy giá khí đốt tăng cao nhất 13 nămXung đột Nga - Ukraine đẩy giá khí đốt tăng cao nhất 13 năm
Khủng hoảng năng lượng vì chiến sự Nga - Ukraine, EU Khủng hoảng năng lượng vì chiến sự Nga - Ukraine, EU "cầu viện" châu Phi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,700 ▲700K 82,200 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,600 ▲700K 82,100 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 ▲1000K 84,000 ▲500K
Cập nhật: 18/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
TPHCM - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▲900K 83.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1000K 84.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 ▲900K 82.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 ▲900K 82.420 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 ▲900K 81.780 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 ▲820K 75.670 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 ▲680K 62.030 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 ▲610K 56.250 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 ▲590K 53.780 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 ▲550K 50.480 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 ▲520K 48.410 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 ▲370K 34.470 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 ▲340K 31.090 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 ▲300K 27.380 ▲300K
Cập nhật: 18/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,080 ▲60K 8,340 ▲60K
Trang sức 99.9 8,070 ▲60K 8,330 ▲60K
NL 99.99 8,120 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,070 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,170 ▲60K 8,350 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 ▲70K 8,400 ▲50K
Cập nhật: 18/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,018.86 16,180.67 16,699.77
CAD 17,578.41 17,755.97 18,325.61
CHF 27,884.97 28,166.64 29,070.27
CNY 3,422.14 3,456.70 3,567.60
DKK - 3,524.30 3,659.27
EUR 26,092.81 26,356.37 27,523.53
GBP 31,263.38 31,579.17 32,592.28
HKD 3,178.81 3,210.92 3,313.93
INR - 299.85 311.84
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,312.62 85,603.40
MYR - 5,625.71 5,748.41
NOK - 2,247.35 2,342.77
RUB - 241.63 267.49
SAR - 6,746.43 6,994.40
SEK - 2,269.46 2,365.81
SGD 18,462.38 18,648.87 19,247.15
THB 646.00 717.78 745.27
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 18/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 18/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25502
AUD 16061 16161 16724
CAD 17671 17771 18323
CHF 28187 28217 29010
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26291 26391 27263
GBP 31549 31599 32701
HKD 0 3240 0
JPY 161.14 161.64 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18520 18650 19372
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8100000 8100000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 18/11/2024 13:00